Cập nhật nội dung chi tiết về Sở Văn Hóa Thể Thao Và Du Lịch mới nhất trên website Tuvanduhocsing.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Vị trí, chức năng của Phòng Tổ chức – Pháp chế
1. Phòng Tổ chức – Pháp chế là phòng chuyên môn trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, chế độ chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động trong Sở; thực hiện chức năng quản lý nhà nước bằng pháp luật trong phạm vi lĩnh vực Sở quản lý.
2. Phòng Tổ chức – Pháp chế chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; chịu sự kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ và Sở Tư pháp; chịu sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ của Vụ Tổ chức và công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tổ chức – Pháp chế
1. Lĩnh vực tổ chức:
a) Tham mưu giới thiệu, đề xuất nhân sự để bổ nhiệm, điều động, luân chuyển…Thực hiện quy trình bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc Sở. Giám sát việc bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền của thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
b) Tham mưu thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý; quy hoạch công tác đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch luân chuyển, chuyển đổi vị trí việc làm theo quy định và phân cấp quản lý;
c) Hướng dẫn quy trình tiếp nhận, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nghỉ hưu, thôi việc… đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu và trình Giám đốc Sở quyết định cử công chức, viên chức đi học tập, bồi dưỡng, đào tạo ngắn hạn, dài hạn về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị. Tham mưu thực hiện các thủ tục cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác, tham gia thi đấu các giải thể thao, hội thi, hội diễn ở trong nước và nước ngoài;
đ) Tham mưu phân bổ chỉ tiêu biên chế sự nghiệp và biên chế hành chính cho các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở. Giám sát việc quản lý và sử dụng biên chế ở các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
e) Xây dựng đề án thành lập, chia tách, giải thể các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở trình cấp có thẩm quyền quyết định. Thực hiện các quy định về thành lập, chia tách, giải thể các phòng chuyên môn thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở;
g) Tổ chức thực hiện việc đánh giá công chức hàng năm; quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với cấp có thẩm quyền;
h) Thực hiện các quy định việc nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, phụ cấp, bổ nhiệm ngạch lương, thi nâng ngạch lương, chuyển xếp ngạch lương… đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo thẩm quyền. Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Hội đồng xét nâng bậc lương của Sở;
i) Tham mưu xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức, tổ chức xét tuyển hoặc thi tuyển viên chức, tuyển dụng viên chức theo phân cấp quản lý;
k) Tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Sở. Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng của Sở;
l) Tổ chức thực hiện việc kê khai tài sản, công khai tài sản và báo cáo với cấp có thẩm quyền theo quy định;
m) Tham mưu Giám đốc Sở thành lập Hội đồng kỷ luật theo thẩm quyền phân cấp khi có yêu cầu.
2. Lĩnh vực pháp chế:
c) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Giám đốc Sở. Giúp Giám đốc Sở góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác gửi lấy ý kiến;
d) Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước khi trình Giám đốc Sở xem xét, quyết định ban hành hoặc đề nghị Sở Tư pháp thẩm định;
g) Tham mưu Giám đốc Sở thực hiện công tác kiểm tra theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở phân công theo quy định.
Cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Tổ chức – Pháp chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Phòng Tổ chức – Pháp chế có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các chuyên viên;
b) Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng, đồng thời thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trưởng phòng có trách nhiệm bố trí công chức thuộc biên chế của Phòng theo cơ cấu chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ;
c) Phó Trưởng phòng là người tham mưu, giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công. Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công;
d) Chuyên viên là người tham mưu, đề xuất những biện pháp thực hiện nhiệm vụ của phòng, thực hiện các nhiệm vụ do lãnh đạo phòng phân công. Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Biên chế
Biên chế Phòng Tổ chức – Pháp chế là biên chế hành chính của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phân bổ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc của Phòng.
Danh sách công chức Phòng Tổ chức Cán bộ
STT
Họ Tên
Chức vụ
Ghi chú
1
Nguyễn Thế An
Trưởng phòng
0988633343
2
Nguyễn Thị Phiêu
Phó Trưởng phòng
3
Cao Mộng Tuyền
Chuyên viên
4
Nguyễn Thị Luyến
Chuyên viên
Quyết Định Sở Văn Hóa, Thể Thao Và Du Lịch
T2, 05/27/2019 – 14:49 – ttvanhoa
UBND TỈNH LẠNG SƠN
SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 142 /QĐ-SVHTTDL
Lạng Sơn, ngày 17 tháng 5 năm 2019
Về việc thành lập Ban tổ chức, Tiểu ban giúp việc Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Lạng Sơn lần thứ hai và Kỷ niệm 30 năm Ngày thành lập Trung tâm Văn hóa Thông tin tỉnh Lạng Sơn
GIÁM ĐỐC SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH LẠNG SƠN
Căn cứ Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 06/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lạng Sơn;
Căn cứ Kế hoạch số 46/KH-SVHTTDL ngày 06/5/2019 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Lạng Sơn lần thứ hai và Kỷ niệm 30 năm Ngày thành lập Trung tâm Văn hóa Thông tin tỉnh Lạng Sơn (10/6/1989-10/6/2019);
Xét đề nghị của Trưởng phòng Quản lý Văn hóa và Giám đốc Trung tâm Văn hoá tỉnh,
Điều 1. Thành lập Ban tổ chức và các Tiểu ban phục vụ Lễ trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Lạng Sơn lần thứ hai và Kỷ niệm 30 năm Ngày thành lập Trung tâm Văn hóa Thông tin tỉnh Lạng Sơn gồm các ông, bà có tên sau:
Ông Phan Văn Hòa, Phó Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
1. Ông Hà Ngọc Minh, Giám đốc Trung tâm Văn hoá Nghệ thuật tỉnh, Phó Trưởng ban thường trực;
2. Bà Hà Thị Lư, Phó Trưởng phòng phụ trách phòng Quản lý Văn hóa;
1. Bà Hoàng Thị Vân, Phó Trưởng phòng Quản lý Văn hoá;
2. Bà Nguyễn Thị Thắm, Phó Trưởng phòng Quản lý Di sản văn hoá;
3. Ông Phương Ngọc Thuyên, Chánh Văn phòng Sở;
4. Ông Dương Văn Biên, Trưởng phòng Kế hoạch – Tài chính;
5. Bà Hoàng Thanh Mai, Trưởng phòng Tổ chức – Pháp chế;
Ban tổ chức có nhiệm vụ chỉ đạo, triển khai tổ chức Lễ vinh danh và các hoạt động kỷ niệm theo Kế hoạch của Sở đã ban hành, đảm bảo chu đáo, thiết thực, hiệu quả.
I. Tiểu ban Nội dung – Tuyên truyền
Ông Hà Ngọc Minh, Giám đốc Trung tâm Văn hoá Nghệ thuật tỉnh;
– Bà Nguyễn Thị Thắm, Phó Trưởng phòng Quản lý Di sản văn hoá;
– Bà Hà Thị Lư, Phó Trưởng phòng phụ trách phòng Quản lý Văn hóa;
– Bà Hoàng Thị Vân, Phó Trưởng phòng Quản lý Văn hoá;
– Ông Đinh Quang Trung, Phó Giám đốc Trung tâm Văn hoá Nghệ thuật tỉnh;
– Ông Phùng Văn Muộn, Phó Giám đốc Trung tâm Văn hoá Nghệ thuật tỉnh;
– Bà Lê Minh Hường, Trưởng phòng Tổ chức nghệ thuật biểu diễn;
– Bà Lý Thị Thúy Lan, Trưởng phòng Tuyên truyền cổ động triển lãm;
– Bà Triệu Thị Hiệu, Phó Trưởng phòng Tổ chức nghệ thuật biểu diễn;
II. Tiểu ban Lễ tân – Hậu cần
Ông Phương Ngọc Thuyên, Chánh Văn phòng Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Bà Hoàng Thị Hà, Phó Giám đốc Trung tâm Văn hoá Nghệ thuật tỉnh;
– Bà Liễu Thu Hồng, Phó trưởng phòng Kế hoạch – Tài chính;
– Ông Ninh Văn Xa, Phó Chánh Văn phòng phòng Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
– Ông Phạm Viết Vọng, Trưởng phòng Hành chính Tổ chức;
– Ông Nguyễn Xuân Trường, Phó Trưởng phòng Hành chính Tổ chức;
III. Nhiệm vụ của các tiểu ban
1. Tiểu ban Nội dung – Tuyên truyền
Xây dựng kịch bản chương trình Lễ trao tặng và kỷ niệm; Báo cáo quá trình xây dựng Hồ sơ “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” và ôn lại truyền thống quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Văn hóa thông tin; Dự thảo bài phát biểu của Lãnh đạo UBND tỉnh và các văn bản triển khai thực hiện.
Chuẩn bị chương trình văn nghệ chào mừng phục vụ Lễ trao tặng và kỷ niệm (25 – 30 phút);
Tổ chức công tác tuyên truyền, xây dựng 01 phóng sự hoặc video clip giới thiệu về những thành tích đã đạt được của các nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú được vinh danh và quá trình xây dựng và phát triển của Trung tâm Văn hóa tỉnh phát tại buổi lễ trao tặng và kỷ niệm;
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động: trưng bày, triển lãm hình ảnh hoạt động của các nghệ nhân và hoạt động của Trung tâm Văn hóa tỉnh “Quá trình xây dựng và phát triển”; Tọa đàm về “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở”; Chương trình giao lưu dân ca, dân vũ;
Xây dựng hồ sơ đề nghị khen thưởng nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập Trung tâm Văn hóa tỉnh; Liên hệ, hỗ trợ Nghệ nhân chuẩn bị bài phát biểu trong Lễ Trao tặng;
Công bố Quyết định phong tặng, Quyết định khen thưởng của UBND tỉnh, của Sở trong chương trình buổi lễ.
Thực hiện trang trí, khánh tiết toàn bộ khuôn viên Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh.Lắp đặt âm thanh, ánh sáng sân khấu ngoài trời và Hội trường tầng 3.
Lập danh sách khách mời, viết giấy mời và chuẩn bị quà tặng cho đại biểu; Chuẩn bị tiệc chiêu đãi. Phân công lực lượng đón tiếp, bố trí nơi ăn, nghỉ của đại biểu, thực hiện đưa đón các nghệ nhân.
Thực hiện công tác lễ tân trong Lễ trao tặng và kỷ niệm.
Tham mưu cân đối kinh phí tổ chức triển khai các hoạt động theo Kế hoạch số 46/KH-SVHTTDL ngày 06/5/2019.
Điều 2. Ban tổ chức và các Tiểu ban giúp việc tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Trưởng các phòng: Quản lý Văn hóa, Quản lý Di sản văn hóa; Kế hoạch Tài chính; Tổ chức Pháp chế – Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Trung tâm Văn hoá Nghệ thuật tỉnh và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Bổ Nhiệm Giám Đốc Sở Văn Hóa Thể Thao Và Du Lịch Tỉnh
(Lamdongtv.vn) – Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh – Nguyên chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng đã đến dự và trao quyết định điều động, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo tại Sở Văn hóa – Thể thao & Du lịch
Sáng ngày 18/11, ông Đoàn Văn Việt – Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh – Nguyên chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng đã đến dự và trao quyết định điều động, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo tại Sở Văn hóa – Thể thao & Du lịch. Nguyên Chủ tịch UBND tỉnh – Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đoàn Văn Việt đã trao quyết định điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Viết Vân – Giám đốc Sở Thông tin Truyền thông tỉnh đến nhận công tác tại Sở văn hóa thể thao và Du lịch, giữ chức vụ Giám đốc. Thời hạn giữ chức vụ là 5 năm, kể từ ngày 17/11/2020 thay cho bà Nguyễn Thị Nguyên nghỉ hưu theo chế độ. Chúc mừng tân Giám đốc sở VHTT&DL, ông Đoàn Văn Việt – Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tin tưởng trao trọng trách mới, đồng thời mong muốn ông Nguyễn Viết Vân trên cương vị mới sẽ tiếp tục phát huy kiến thức, kinh nghiệm nhiều năm trong công tác của mình để xây dựng cơ quan ngày càng phát triển, tạo mối đoàn kết và hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn, chú trọng khắc phục điểm yếu về du lịch, giúp tỉnh hoàn thành sứ mệnh phát triển văn hóa, thể thao và du lịch trong thời gian tới nhằm góp phần đóng góp vào sự phát triển chung của tỉnh Lâm Đồng.
Bích Thảo
Bộ Văn Hóa Thể Thao Và Du Lịch
CỦA NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Kể từ khi thành lập đến nay, trải qua quá trình xây dựng và phát triển, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch không ngừng lớn mạnh, đóng góp to lớn vào sự nghiệp cách mạng chung của đất nước qua các thời kỳ lịch sử.
Lịch sử phát triển của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thể chia thành các giai đoạn sau:
1. Giai đoạn trước và sau Cách mạng Tháng Tám
Lĩnh vực Văn hóa – Thông tin:
Năm 1943, Đảng ta đã công bố “Đề cương văn hóa Việt Nam”, trong đó nêu rõ: Mặt trận văn hóa là một trong ba mặt trận (kinh tế, chính trị và văn hóa). Như vậy, ngay từ đầu, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thấy vai trò quan trọng của văn hóa, định hướng xây dựng nền văn hóa Việt Nam.
Tuyên cáo ngày 28/8/1945 của Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong nội các quốc gia Bộ Thông tin, Tuyên truyền được thành lập (sau đó ngày 1/1/1946 đổi tên là Bộ Tuyên truyền và Cổ động) – tiền thân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ngày nay. Từ đó, ngày 28/8 hàng năm đã trở thành Ngày Truyền thống của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Sau khi Quốc hội khóa 1 họp ngày 2-3-1946, thành lập Chính phủ Liên hiệp chính thức thì Bộ Tuyên truyền và Cổ động không còn tồn tại. Đến ngày 13-5-1945, Nha Tổng giám đốc thông tin, tuyên truyền mới được tổ chức dưới quyền chỉ huy và kiểm soát trực tiếp của Bộ Nội vụ, và đến ngày 27-11-1946 đổi thành Nha thông tin. Các cơ quan phụ thuộc có Đài phát thanh Tiếng nói Việt Nam, thành lập ngày 7-9-1945.
Ngày 24-11-1946, Hội nghị văn hóa toàn quốc lần thứ nhất được triệu tập tại Hà Nội. Hồ Chủ tịch khai mạc Hội nghị, Người chỉ rõ: Văn hóa phải hướng dẫn quốc dân thực hiện Độc lập, Tự cường và Tự chủ. Đây cũng chính là kim chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt động của Ngành Văn hóa và Thông tin.
Lĩnh vực Thể dục thể thao:
Sắc lệnh ngày 30/1/1946 là “Thực hành thể dục trong toàn quốc”. Phát động phong trào ” Khỏe vì nước” thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
2. Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp (19-12-1946 đến tháng 7/1954).
Lĩnh vực Văn hóa – Thông tin:
Công tác thông tin, tuyên truyền lúc này chiếm vị trí hàng đầu trong năm bước công tác cách mạng với khẩu hiệu của Hồ Chủ tịch tại Hội nghị văn hóa toàn quốc lần thứ II họp vào tháng 7-1948 và Hội nghị cán bộ văn hóa lần thứ I vào tháng 2-1949: “Kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”.
Ngày 10-7-1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Sắc lệnh số 38/SL sáp nhập Nha Thông tin thuộc Bộ Nội vụ vào Thủ tướng Phủ và Sắc lệnh số 83/SL hợp nhất Nha thông tin thuộc Thủ tướng Phủ và Vụ Văn học, nghệ thuật thuộc Bộ Giáo dục thành Nha Tuyên truyền và Văn nghệ thuộc Thủ tướng Phủ do đồng chí Tố Hữu phụ trách.
Cuộc kháng chiến chống Pháp chín năm diễn ra ác liệt. Song ở đâu có kháng chiến, ở đó có văn hóa kháng chiến. Những “Chiến sĩ trên mặt trận văn hóa” qua các thời kỳ cách mạng đã biết cách tổ chức công tác tuyên truyền thành một nghệ thuật, đồng thời lại biết cách đưa nghệ thuật vào công tác tuyên truyền. Đây là một thành tựu lớn của nền văn hóa – nghệ thuật – thông tin – tuyên truyền của Ngành chúng ta.
Lĩnh vực Thể dục thể thao:
Ngày 30 tháng Giêng năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Sắc lệnh số 14 thiết lập Bộ Thanh niên một Nha thể dục Trung ương thuộc Bộ Thanh niên, tiền thân của ngành Thể dục thể thao ngày nay. Ngày 27/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Sắc lệnh số 38 thiết lập trong Bộ Quốc gia Giáo dục một Nha Thanh niên và Thể dục, gồm có một phòng Thanh niên Trung ương và một Phòng Thể dục Trung ương.
Lĩnh vực Du lịch:
Thành lập Công ty Du lịch Việt Nam (tiền thân của Tổng cục Du lịch) trực thuộc Bộ Ngoại thương (Nghị định số 26/CP ngày 9/7/1960). Ngày 16/3/1963 Bộ Ngoại thương ban hành Quyết định số 164- BNT-TCCB quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Công ty Du lịch Việt Nam.
3. Giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà (1954-1975)
Lĩnh vực Văn hóa – Thông tin:
* Miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội (1954-1964)
Bộ Tuyên truyền được Hội đồng Chính phủ thành lập từ trung tuần tháng 8-1954 và được Quốc hội V thông qua ngày 20-5-1955 đổi tên là Bộ Văn hóa, do giáo sư Hoàng Minh Giám làm Bộ trưởng. Giai đoạn này, sự nghiệp văn hóa và thông tin được phát triển toàn diện theo định hướng rõ ràng để đi sâu vào chuyên ngành hoạt động, phát triển có bài bản về nội dung, về đào tạo cán bộ và phương thức hoạt động, tăng cường lực lượng văn hóa, thông tin để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tham gia chiến đấu ở miền Nam.
Có thể nói đây là thời kỳ phát triển cơ bản, toàn diện nhất, xây dựng cơ sở nền văn hóa mới khắp các tỉnh, thành phố miền Bắc.
* Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại và chi viện miền Nam (1965-1975)
Giai đoạn này, báo chí đóng vai trò hết sức quan trọng động viên toàn quân, toàn dân chiến đấu chống quân xâm lược. Đặc biệt trong thời kỳ này có hai hoạt động văn hóa, văn nghệ nổi bật đó là phong trào “Tiếng hát át tiếng bom” và “Đọc sách có hướng dẫn” đã góp phần giáo dục lòng căm thù sâu sắc của nhân dân đối với bọn xâm lược và bè lũ tay sai, cổ vũ tinh thần yêu nước, giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
Công tác thông tin trở thành “mũi nhọn” với việc thành lập Tổng cục Thông tin (Quyết định số 165-NQ/TVQH ngày 11-10-1965). Chỉ thị về công tác thông tin trong quần chúng của Ban Bí thư Trung ương Đảng số 118/CT-TW ngày 25-12-1965 đề ra cho công tác thông tin nhiệm vụ nặng nề: “Phải cổ động thường xuyên bằng các hình thức tuyên truyền nhẹ nhàng, có tính chất quần chúng rộng rãi” để “Nhà nhà đều biết, người người đều nghe”.
* Miền Nam chống Mỹ, ngụy (1954-1975)
Ở miền Nam, sau khi chuyển quân, tập kết, ngành Văn hóa, Thông tin thực tế không còn tồn tại. Mọi hoạt động phải chuyển vào bí mật, lấy tuyên truyền miệng là phương thức hoạt động chính. Sau khi Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam chính thức ra đời ngày 20-12-1960 tại tỉnh Tây Ninh, Ngành Thông tin Văn hóa ở miền Nam nhanh chóng được khôi phục. Chính phủ lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập ngày 6-6-1969, đồng chí Lưu Hữu Phước làm Bộ trưởng Bộ Thông tin – Văn hóa. Trải qua bao hy sinh, gian khổ, đất nước đã giành được tự do, độc lập: Đại thắng mùa xuân 1975 đi vào lịch sử như một thiên anh hùng ca bất diệt; người người nồng nhiệt xuống đường với rừng cờ, biểu ngữ, ảnh Bác Hồ, cất cao tiếng hát “Như có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng”.
Giai đoạn củng cố hậu phương lớn, chống chiến tranh phá hoại ở miền Bắc và tất cả cho tiền tuyến lớn miền Nam, tiến lên “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho Ngụy nhào” là giai đoạn sôi động nhất của ngành Văn hóa và thông tin trong cả nước.
Lĩnh vực Thể dục thể thao:
Ban Thể dục thể thao Trung ương được thành lập năm 1957, đến năm 1960 đổi thành Ủy ban Thể dục thể thao. Lĩnh vực Du lịch:
Chuyển giao Công ty Du lịch Việt Nam sang Phủ Thủ tướng quản lý (Nghị định 145 CP ngày 18/8/1969 của Hội đồng Chính phủ).
4. Giai đoạn sau Đại thắng mùa xuân 1975
Lĩnh vực Văn hóa – Thông tin:
Tháng 6-1976, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thành lập, Chính phủ tổ chức Bộ Văn hóa do Giáo sư Nguyễn Văn Hiếu làm Bộ trưởng.
Năm 1977, Ủy ban phát thanh và truyền hình Việt Nam ra đời. Xưởng phim truyền hình thuộc Tổng cục thông tin đã chuyển từ trước, nay chuyển tiếp phần truyền thanh các tỉnh sang Ủy ban phát thanh và truyền hình. Tổng cục thông tin hợp nhất với Bộ Văn hóa thành Bộ Văn hóa và Thông tin theo Nghị quyết số 99/NQ/QHK6 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, và đến ngày 4-7-1981 đổi lại là Bộ Văn hóa theo Nghị quyết kỳ họp thứ I Quốc hội khóa VII.
Có thể nói thời kỳ 1975-1985, ngành Văn hóa thông tin chuyển từ chiến tranh sang hòa bình, tuy mấy năm đầu có lúng túng, bị động, khó khăn, nhưng đã vượt qua thử thách và phát triển toàn diện với một chất lượng mới trên phạm vi cả nước.
Lĩnh vực Thể dục thể thao:
Phát triển các phong trào thể dục thể thao quần chúng, đặc biệt đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Lĩnh vực Du lịch:
Thành lập Tổng cục Du lịch trực thuộc Hội đồng Chính phủ (Quyết nghị 262NQ/QHK6 ngày 27/6/1978 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Ngày 23/1/1979, Hội đồng Chính phủ ra Nghị định số 32/CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch.
5. Giai đoạn đổi mới (1986 – 2006)
Lĩnh vực Văn hóa – Thông tin:
Trước yêu cầu đổi mới, Bộ Thông tin được lập lại trên cơ sở giải thể Ủy ban phát thanh và truyền hình và tách các bộ phận quản lý xuất bản, báo chí, thông tin, cổ động, triển lãm của Bộ Văn hóa theo Quyết định số 34 của Bộ Chính trị và Thông cáo ngày 16-2-1986 của Hội đồng Nhà nước để thống nhất quản lý các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng chí Trần Hoàn làm Bộ trưởng Bộ Thông tin. Đồng chí Trần Văn Phác làm Bộ trưởng Bộ Văn hóa.
Ba năm sau (1987-1990), một tổ chức mới được hình thành, hợp nhất 04 cơ quan: Bộ Văn hóa, Bộ Thông tin, Tổng cục Thể dục thể thao, Tổng cục Du lịch thành Bộ Văn hóa – Thông tin – Thể thao và Du lịch theo Quyết định số 244 NQ/HĐNN8 ngày 31/3/1990 do đồng chí Trần Hoàn làm Bộ trưởng.
Vừa hợp lại xong đã thấy không hợp lý nên mỗi năm lại tách dần một bộ phận: Du lịch sáp nhập vào Bộ Thương mại và Du lịch (Nghị quyết Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa 8 ngày 12/8/1991). Ngày 26/10/1992, thành lập Tổng cục Du lịch là cơ quan thuộc Chính phủ (Nghị định số 05-CP). Sau khi tách Du lịch, lại đến Thể dục thể thao, Phát thanh truyền hình thành các ngành trực thuộc Chính phủ.
Năm 1993, Bộ Văn hóa – Thông tin trở lại như trước đây, với chức năng, nhiệm vụ như Nghị định số 81-CP ngày 8/4/1994 của Chính phủ quy định. Việc liên tục tách ra nhập vào như trên đã ảnh hưởng về nhiều mặt hoạt động của Ngành. Rất may là thấy trước vấn đề này, nên với phương châm chỉ đạo “Giữ nguyên trạng, bộ phận nào làm việc nấy, không xáo trộn cả người và kinh phí” nên mọi công việc được tiến hành bình thường. Trong hai năm 1994 – 1995, ngành Văn hóa – Thông tin đã tập trung mọi cố gắng phục vụ các ngày lễ lớn của dân tộc. Đây là sự khôi phục và phát triển các hoạt động văn hóa, thông tin chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp của toàn xã hội theo phương hướng đúng đắn mà Nghị quyết Trung ương lần thứ 4 của Đảng đã đề ra.
Năm 1998, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” được ban hành, mở ra một thời kỳ mới cho sự nghiệp văn hóa Việt Nam. Bám sát 5 quan điểm chỉ đạo cơ bản, 10 nhiệm vụ cụ thể và 4 giải pháp chủ yếu để tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ mới, toàn Ngành đã phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, tiếp tục khẳng định những thành tựu trong quá trình đổi mới.
Năm 2000, năm bản lề chuyển giao thiên niên kỷ đã đánh dấu bước phát triển vượt bậc của ngành Văn hóa – Thông tin. Nhiều hoạt động văn hóa – thông tin kỷ niệm các ngày lễ lớn của Đảng và dân tộc được tổ chức; bộ mặt văn hóa nước nhà khởi sắc, chuyển biến đồng đều, tích cực theo hướng mà Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) đề ra.
Từ năm 2006, ngành Văn hóa – Thông tin chủ động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 (khóa VIII), Kết luận Hội nghị Trung ương 10 (khóa IX) về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo đảm “sự gắn kết giữ nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt với phát triển văn hóa – nền tảng tinh thần của xã hội” (Văn kiện Đại hội Đảng X).
Lĩnh vực Thể dục thể thao:
Năm 2000, thể thao tiếp tục con đường hội nhập quốc tế và chinh phục các đỉnh cao thành tích mới, tham dự Olimpic mùa hè lần thứ 27 tại Sydney. Năm 2002, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 57/2002/QĐ-TTg ngày 26/4/2002 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Thể dục thể thao đến năm 2010. Lĩnh vực Du lịch:
Ngày 15/8/1987, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 120-HĐBT quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch.
Nghị quyết Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa 8 ngày 12/8/1991 sáp nhập Tổng cục Du lịch vào Bộ Thương mại và Du lịch.
Ngày 26/10/1992, Chính phủ ra Nghị định số 05-CP thành lập Tổng cục Du lịch là cơ quan thuộc Chính phủ.
6. Giai đoạn năm 2007 đến nay.
Ngày 31 tháng 7 năm 2007 lại đánh dấu một bước ngoặt lớn của Ngành: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thành lập, thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực (Nghị quyết số: 01/2007/QH12) trên cơ sở sáp nhập Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thể dục thể thao; tiếp nhận phần quản lý nhà nước về gia đình từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
Từ năm 2009 đến nay, toàn Ngành tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn và các hoạt động của Chương trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long, Hà Nội; hoàn thành việc xây dựng các đề án lớn triển khai thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về “tiếp tục xây dựng và phát triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ mới”; đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020; Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030; Quy hoạch phát triển thể dục thể thao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; triển khai thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình v.v… Năm 2014, với tinh thần “Trách nhiệm, kỷ cương, tiết kiệm, hiệu quả”, phương hướng chung của toàn Ngành là tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa, thể dục thể thao và du lịch theo các mục tiêu, nhiệm vụ đã được xác định tại các văn kiện của Đảng, tích cực góp phần cùng Chính phủ và cả nước hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước đã được Quốc hội thông qua.
Với những thành tựu to lớn đã đạt được trong gần 70 năm qua kể từ ngày thành lập, Ngành đã được Đảng, Nhà nước ghi nhận và trao tặng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh cao quý.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế – văn hóa – xã hội của đất nước. Nhiều công việc đang đặt ra, đòi hỏi sự quyết tâm của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”./.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Sở Văn Hóa Thể Thao Và Du Lịch trên website Tuvanduhocsing.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!