Phát Triển Loại Hình Du Lịch Biển Ở Việt Nam
--- Bài mới hơn ---
--- Bài cũ hơn ---
Tổng hợp danh sách các bài hay về chủ đề Loại Hình Du Lịch Phát Triển Ở Việt Nam xem nhiều nhất, được cập nhật nội dung mới nhất vào ngày 21/05/2022 trên website Tuvanduhocsing.com. Hy vọng thông tin trong các bài viết này sẽ đáp ứng được nhu cầu mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật lại nội dung Loại Hình Du Lịch Phát Triển Ở Việt Nam nhằm giúp bạn nhận được thông tin mới nhanh chóng và chính xác nhất. Cho đến nay, chủ đề này đã thu hút được 5.841 lượt xem.
--- Bài mới hơn ---
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
5
/
5
(
8
bình chọn
)
1. Khái niệm loại hình du lịch là gì?
1.1. Du lịch là gì?
Khái niệm du lịch được định nghĩa theo Tổ chức du lịch Thế Giới IUOTO (International Union Of Travel Organization) như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc vận hành và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ở ngoài nước họ với mục đích hòa bình, nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Thật không khó để đưa ra nhận định rằng, du lịch là một hoạt động đặc thù mang đặc điểm của cả ngành kinh tế và văn hóa – xã hội. Du lịch còn gắn liền với trách nhiệm xã hội, các phương diện đạo đức và là một phương diện để khai thác văn hóa địa phương hiệu quả.
1.2. Loại hình du lịch là gì?
Các loại hình du lịch ở Việt Nam này nay ngày càng phát triển lẫn cả chiều sâu và chiều rộng để tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường. Các loại hình du lịch được định nghĩa là các phương thức du lịch, các cách khai thác thị hiếu, sở thích và nhu cầu của khách hàng để đáp ứng tốt nhất mong muốn của khách hàng.
Vì nhu cầu khách hàng ngày càng tăng và thay đổi theo thời gian, do đó việc phân loại giúp thỏa mãn chính xác những gì mà khách hàng mong đợi.
2. Phân loại các loại hình du lịch ở Việt Nam hiện nay
2.1. Phân loại theo mục đích chuyến đi
Du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch nghỉ dưỡng dần trở thành lựa chọn của nhiều nhóm khách hàng khi các tour du lịch ngày nay hầu như đáp ứng tất cả các yêu cầu của khách hàng. Khi cuộc sống ngày càng bận rộn, nhiều áp lực thì nhu cầu được nghỉ ngơi, thư giãn trong các khu nghỉ dưỡng cao cấp để tái tạo năng lượng dần trở thành điều mà nhiều người mong muốn hướng đến.
Ưu điểm của loại hình du lịch này là giúp bạn tận hưởng cảm giác thư giãn, các lớp học cân bằng như các liệu pháp spa, các buổi tập yoga,… giúp bạn hoàn toàn thoải mái từ trong ra ngoài.
Một số điểm du lịch nghỉ dưỡng nổi tiếng hiện nay như: Du lịch Hồ Tràm Vũng Tàu, Du lịch Bình Châu – Hồ Cốc Vũng Tàu, Du lịch thành phố biển Nha Trang, Du lịch nghỉ dưỡng tại Côn Đảo, Du lịch Mũi Né – Phan Thiết, Du lịch Phú Quốc,…
Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch kết hợp giữa điều kiện tự nhiên và văn hóa của Việt Nam. Loại hình này diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên còn bảo tồn khá tốt về môi trường nhằm hưởng thụ và thưởng thức giá trị thiên nhiên mang lại. Hiện tại, khu vực đồng bằng sông Cửu Long là một trong những địa điểm du lịch sinh thái hấp dẫn nhất miền Nam Việt Nam.
Các điểm du lịch sinh thái nổi tiếng được nhắc đến như: Khu du lịch Cồn Phụng, Khu du lịch Xẻo Quýt, Khu du lịch Mỹ Khánh, Vườn quốc gia Tràm Chim – Đồng Tháp, Rừng tràm Trà sư – An Giang.
Du lịch văn hóa, lịch sử
Du lịch văn hóa lịch sử là loại hình du lịch phản ánh giá trị lịch sử nhân văn, cho bạn cái nhìn tốt đẹp về lịch sử văn hóa từng vùng miền của đất nước. Thường thì đây là những chuyến du lịch theo nhóm, kết hợp tham quan cảnh đẹp và lồng ghép vào tìm hiểu văn hóa giúp cho chuyến đi thêm phần thú vị hơn.
Có nhiều điểm du lịch văn hóa lịch sử nổi tiếng hiện nay như Du lịch Huế – Đà Nẵng – Hội An: Cung đường di sản văn hóa đặc sắc của mảnh đất miền Trung; Du lịch Sài Gòn: Bảo tàng chứng tích chiến tranh, địa đạo Củ Chi,…
Du lịch tham quan, khám phá
Du lịch tham quan, khám phá là loại hình du lịch khá phổ biến ở nước ta bởi được thiên nhiên ưu đãi nhiều cảnh đẹp đặc sắc thu hút mọi người tìm hiểu.
Các điểm du lịch khám phá được ghi dấu nhiều nhất ở Việt Nam hiện nay như: Vịnh Hạ Long, động Phong Nha – Kẻ Bàng, Sapa cung đường trekking tuyệt vời, Ninh Bình – Vẻ đẹp Tam Cốc – Bích Động,…
Du lịch Team Building
Ở Việt Nam du lịch kết hợp teambuilding sẽ được tổ chức ở các địa điểm du lịch gần biển hoặc cũng có thể là là khu du lịch sinh thái. Đây là loại hình du lịch thu hút khá nhiều du khách hiện nay, nhất là khi các doanh nghiệp có xu hướng xây dựng nhiều chương trình du lịch để gắn kết mọi người trong công ty cũng như kết hợp đào tạo, truyền cảm hứng để nhân viên có động lực làm việc tốt hơn.
Đây là cách thức du lịch làm cầu nối giúp mọi người trong tập thể thấu hiểu nhau hơn, thông qua các trò chơi vận động, hoặc văn nghệ giúp tăng sự đoàn kết của nhân viên, tăng hiệu suất làm việc sau này.
2.2. Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
Du lịch trong nước
Du lịch quốc tế (inbound) là hình thức du lịch mà khách tham quan du lịch ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài về Việt Nam để đi du lịch.
Du lịch nước ngoài
Du lịch ra nước ngoài (outbound) là một thuật ngữ phổ biến trong ngành kinh doanh dịch vụ lữ hành. Du lịch này có nghĩa là một người dân đang sống ở một quốc gia và đến quốc gia khác để du lịch, tham quan, khám phá.
2.3. Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch
Du lịch biển
Đây là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, các tỉnh thành phố có bãi biển dài, đẹp đầu tư phục vụ du lịch vui chơi, giải trí nghỉ dưỡng, tắm biển.
Du lịch núi
Đây là hoạt động du lịch diễn ra trong một không gian địa lý xác định, có đồi núi, địa hình và đa dạng sinh học cụ thể hoặc cộng đồng địa phương sinh sống.
Du lịch dã ngoại
Đây là hình thức du lịch bổ ích dành cho mọi lứa tuổi, thông qua việc vui chơi, giải trí ngắm cảnh đế nâng cao sức khỏe khám phá điều mới lạ.
Du lịch miệt vườn
Đây là hình thức du lịch mới nổi và được khai thác phát triển ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long hoặc các tỉnh có khí hậu ôn đới. Việc du lịch miệt vườn đến các vườn trái cây trĩu quả, vừa được tận hưởng bầu không khí mát mẻ, trong lành còn được thưởng thức trái cây và vui chơi thỏa thích.
2.4. Các cách phân loại loại hình du lịch khác
Ngoài ra còn một số cách phân loại các loại hình du lịch khác như:
Phân loại theo phương tiện giao thông: du lịch máy bay, du lịch ô tô, du lịch xe đạp,…
Phân loại theo phương tiện lưu trú: khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, bãi cắm trại, làng du lịch,…
Phân loại theo hình thức tổ chức du lịch: du lịch theo đoàn, du lịch gia đình, du lịch cá nhân
Phân loại theo phương thức hợp đồng: du lịch trọn gói hay du lịch từng phần
Phân loại theo lứa tuổi: du lịch thiếu niên, du lịch thanh niên, du lịch trung niên, du lịch người cao tuổi
Phân loại theo thời gian du lịch: du lịch ngắn ngày hay dài ngày
3. Một số loại hình du lịch mới hiện nay
Du lịch một mình
Du lịch một mình thoạt đầu nghe có vẻ hơi tự kỷ, nhưng đây là một hình thức du lịch mà nhiều bạn lựa chọn. Vì đi một mình bạn sẽ được những ưu điểm như: Tự do quyết định chuyến đi, trải nghiệm những điều thú vị mà mình mong muốn, có những tận hưởng cá nhân, có thời gian suy ngẫm, thưởng thức những điều mới mẻ một cách thoải mái nhất,…
Khi nhịp sống càng hối hả và bận rộn, du lịch một mình trở nên thịnh hơn, nhất là ở các bạn trẻ yêu thích tự do và khám phá.
Du lịch xanh
Du lịch xanh dần trở thành xu hướng khi vấn đề môi trường ngày càng trở thành điều được quan tâm hàng đầu. Khách du lịch thế hệ mới là những người yêu môi trường, tôn trọng và có trách nhiệm với môi trường, vì vậy xu hướng tìm về những giá trị văn hóa đặc sắc và sinh thái nguyên sơ cũng đang trở nên thịnh hành.
Du lịch xanh ở Việt Nam được phát triển theo hướng phát triển bền vững, do đó có nhiều doanh nghiệp dịch vụ du lịch có sản phẩm thân thiện môi trường, hàng hóa nhãn sinh thái nhận được nhiều sự quan tâm từ cộng đồng.
Việt Nam sở hữu nhiều điểm đến du lịch xanh, du lịch cộng đồng hấp dẫn tại miền núi phía Bắc như Sơn La, Hà Giang, Lào Cai; ở khu vực miền Trung có Nghệ An, Quảng Nam và các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Tìm hiểu ngay Du lịch cộng đồng là gì? Các hình thức du lịch cộng đồng
Du lịch bằng xe tự lái
Loại hình du lịch bằng xe tự lái vừa mang đến sự tự do thoải mái, chủ động thời gian vừa giúp tránh khỏi những nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh từ phương tiện công cộng. Hình thức này còn được gọi là phượt trong giới trẻ, một nhóm thành viên đi xe máy (có thể ô tô) thoải mái đặt chân đến nơi nào muốn đến.
Các hoạt động đi kèm thường là cắm trại, hoạt động tập thể, đạp xe hoặc trekking, thăm các vườn quốc gia như Vườn quốc gia Ba Vì (Hà Nội), Vườn quốc gia Ba Bể (Bắc Kạn), Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), Vườn quốc gia Mũi Cà Mau,…
Du lịch nông thôn
Không đơn giản là tận hưởng những giây phút nghỉ ngơi, thư giãn khi tham gia du lịch nông thôn, du khách còn có cơ hội tìm hiểu những tầng sâu văn hóa sinh hoạt của người dân địa phương, hiểu được quy trình sản xuất để cho ra đời một sản phẩm. Hình thức này vừa góp phần “làm mới” hoạt động du lịch, vừa giúp nông dân nâng cao thu nhập.
Hình thức du lịch nông thôn là những giây phút mà du khách được nghỉ ngơi, thư giãn và tham gia vào hoạt động sinh hoạt, tìm hiểu văn hóa địa phương. Ví dụ tìm hiểu quy trình sản xuất sản phẩm truyền thống như đan len, đan cót, làm gốm, trồng trọt,…
Với nền văn minh lúa nước, hệ thống làng xã và các thiết chế văn hóa độc đáo, cách làm này đang là hướng mở cho các đơn vị kinh doanh du lịch hiện nay.
Một số ví dụ điển hình cho loại hình du lịch này là: du lịch làng nghề Bát Tràng bằng xe trâu, du khách tập làm gốm tại làng nghề Bát Tràng, tập làm nông dân tại Hội An,…
Với những chia sẻ về các loại hình du lịch ở trên ở trên, hy vọng rằng Luận Văn Việt đã giúp bạn có thêm thật nhiều kiến thức và góc nhìn về du lịch hiện nay ở Việt Nam. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì, bạn vui lòng liên hệ với Dịch vụ luận văn Luận Văn Việt qua số điện thoại: 0915 686 999 hoặc qua email: [email protected] Xin cảm ơn và hẹn gặp lại trong những bài viết sau!
0/5
(0 Reviews)
Hiện tại tôi đang đảm nhiệm vị trí Content Leader tại Luận Văn Việt. Tất cả các nội dung đăng tải trên website của Luận Văn Việt đều được tôi kiểm duyệt và lên kế hoạch nội dung. Tôi rất yêu thích việc viết lách ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Và đến nay thì tôi đã có hơn 5 năm kinh nghiệm viết bài.
Hy vọng có thể mang đến cho bạn đọc thật nhiều thông tin bổ ích về tất cả các chuyên ngành, giúp bạn hoàn thành bài luận văn của mình một cách tốt nhất!
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ai cũng biết rằng: Văn hóa ẩm thực là một biểu hiện quan trọng trong đời
sống con người, nó cũng hàm chứa những ý nghĩa triết lý.
Từ xa xưa trong dân gian nước ta đã tổng kết thành câu tục ngữ: “Học ăn, học
nói, học gói, học mở” chủ yếu để nhắc nhở những người mới bước vào đời thì khâu
đầu tiên là “học ăn”. Ở các nước khác trên thế giới, ngoài quan niệm dân gian thì các
nhà chuyên môn, những người yêu thích, hiểu ẩm thực… đều bàn luận, viết những tài
liệu, những cuốn sách hay về nghệ thuật ăn uống. Có ý kiến cho rằng: “Chính tạo hóa
giúp con người kiếm thức ăn, nuôi sống họ lại còn cho họ nếm mùi khoái lạc với các
món ăn ngon.” Đó là một niềm hạnh phúc lớn lao của con người, là phần thưởng của
tạo hóa dành cho con người. Mỗi dân tộc trong quá trình lịch sử hình thành và phát
triển của mình đều có phong cách ẩm thực với những đặc thù nhất định, nên đã có
người nhận xét: Có thể đoán biết được phần chính yếu của số phận một dân tộc thông
qua việc quan sát họ ăn như thế nào?
Đối với cá nhân riêng lẻ cũng vậy, “Hãy cho tôi biết anh thường xuyên thích
ăn món gì, tôi sẽ có thêm cứ luận để nói rõ cho anh biết anh là người thế nào.” Đã có
một vài nhận xét thú vị được rút ra như sau
– Ăn chính là nghệ thuật: “Chúng ta dựa vào trí tuệ mẫn tiệp, tình cảm đẹp đẽ
để xây dựng cuộc sống có chất lượng cao, ngày một hoàn thiện vì vậy cần phải biết
chọn thức ăn ngon – một biểu hiện của chất lượng cuộc sống”. Rõ ràng là biết chọn
thức ăn ngon, phù hợp với mình là cả một nghệ thuật
– Ăn là biểu hiện văn hóa ứng xử: “Ăn uống thô tục là không biết ăn.”
Cha ông ta dạy: “Ăn trông nồi, ngồi trông hướng” là rất ý nhị. Có người còn cho rằng
khi ăn cũng phải giữ phong độ uy vũ, mạnh mẽ, chân tình nhưng tránh thô lậu. “Nam
thực như hổ, nữ thực như miêu” là muốn nhấn mạnh ý người nam ăn phải khỏe, tư
1
thế vẫn tỏ rõ nam tính, còn nữ nhi trái lại phải ăn uống dịu dàng, làm dáng, thể hiện
cả nữ tính yểu điệu như mèo cả trong khi ăn.
– Ăn chính là thực hiện niềm vui sáng tạo: “Phát hiện một món ăn mới phải thấy
là vui sướng như phát hiện ra một ngôi sao mới”. Tạo ra món ăn mới là một phát
minh – nếu suy nghĩ được như vậy thì ẩm thực mới phát triển và thực ra nó cũng là
một trong những nguồn cảm hứng vô tận cho những ai yêu nó, để tâm sức vào nghiên
cứu nó.
Cuối cùng, thiết nghĩ khi chuẩn bị món ăn, người đầu bếp phải sắp xếp sao cho
nguyên liệu vừa đủ với số lượng khách; nồi, niêu, xoong, chảo, bát, đĩa, thìa, dao,
thớt sạch sẽ. Nấu món ăn nào trước, món ăn nào sau phải hợp lý, thứ tự, thái độ nấu
nướng vui vẻ, hứng khởi. Khi dọn ăn, nên chú ý lời mời chào tiếp món ăn chu đáo, ý
vị thì càng làm cho các món ăn ngon thêm bội phần. Văn hóa ẩm thực ngày được
đông đảo công chúng và các chuyên gia văn hóa chú ý không chỉ ở nước ta mà ở
nhiều nước. Chính vì vậy ,văn hóa ẩm thực cũng được coi như một tài nguyên du
lịch,thu hút với những đối tượng khách muốn tìm hiểu về văn hoá ẩm thực của một
quốc gia,vùng miền.Khoảng chục năm trước,trên thế giới đã xuất hiện loại hình du
lịch ẩm thực.Tuy nhiên đến nay,du lịch ẩm thực vẫn còn là khái niệm khá mới lạ ở
Việt Nam.Đó thực sự là một sự lãng phí nguồn tài nguyên phát triển du lịch.Vì
vậy,tôi viết về đề tài này với mong muốn có thể nghiên cứu sâu hơn về các điều kiện
phát triển loại hình du lịch ẩm thực tại Việt Nam,từ đó đề ra một vài giải pháp nhằm
phát triển loại hình du lịch này tại Việt Nam trong thời gian tới
2. Mục tiêu,nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu
Phát triển loại hình du lịch ẩm thực tại Việt Nam trong thời gian tới
Nhiệm vụ
Chỉ ra tiềm năng phát triển loại hình du lịch ẩm thực tại Việt Nam
Đánh giá mức độ phát triển của loại hình du lịch ẩm thực tại Việt Nam hiện
nay
2
Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch ẩm thực tại Việt
Nam trong thời gian tới
3.Đối tượng nghiên cứu
Loại hình du lịch ẩm thực
4.Phạm vi nghiên cứu
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………..
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU
LỊCH ẨM THỰC………………………………………………………………………………..
1.1. Định nghĩa loại hình du lịch ẩm thực………………………………………………
1.1.1.Khái niệm văn hóa ẩm thực………………………………………………………
1.1.2.Khái niệm loại hình du lịch ẩm thực………………………………………….
1.1.3.Phân biệt loại hình du lịch ẩm thực với các loại hình du lịch
tương tự………………………………………………………………………………………….
1.2.Đặc điểm của loại hình du lịch ẩm thực……………………………………………
1.3. Điều kiện phát triển loại hình du lịch ẩm thực………………………………..
1.3.1.Điều kiện chung phát triển du lịch……………………………………………
1.3.2.Điều kiện đặc trưng phát triển du lịch ẩm thực …………………………
1.4.Ý nghĩa của việc phát triển loại hình du lịch ẩm thực đối với Việt Nam
……………………………………………………………………………………………………….
1.4.1.Về mặt kinh tế……………………………………………………………………….
1.4.2.Về mặt xã hội………………………………………………………………………………
TỔNG KẾT CHƯƠNG I……………………………………………………………………
CHƯƠNG II: THƯC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH
ẨM THỰC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY……………………………………………
2.1.Thực trạng về các điều kiện phát triển du lịch ẩm thực ở Việt Nam
……………………………………………………………………………………………………
2.1.1.Về điều kiện tài nguyên du lịch……………………………………………….
2.1.2.Về cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch…………………………………………….
2.1.3.Về nguồn nhân lực…………………………………………………………………
2.1.4.Sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương………………………….
2.1.5.Sự đảm bảo về vệ sinh và an toàn thực phẩm…………………………….
2.1.6.Hệ thống chính sách và nguyên tắc đảm bảo sự phát triển lâu dài
hoạt động kinh doanh du lịch ẩm thực của các chủ thể quản lí nhà
nước,các đơn vị kinh doanh du lịch………………………………………………….
2.1.7.Đối tượng khách của loại hình du lịch ẩm thực Việt Nam…………………
2.2.Đánh giá sự phát triển loại hình du lịch ẩm thực ở Việt Nam qua
mô hình SWOT………………………………………………………………………………..
TỔNG KẾT CHƯƠNG II………………………………………………………………….
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CHỦ THỂ
QUẢN LÍ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH NHẰM
PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH ẨM THỰC Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI…………………………………………………………………
3.1. Giải pháp phát triển du lịch ẩm thực ở Việt Nam trong thời gian tới.
……………………………………………………………………………………………………….
3.1.1.Giải pháp về quy hoạch phát triển du lịch…………………………………
3.1.2.Giải pháp phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch…………………….
3.1.3.Giải pháp về đào tạo,phát triển nguồn nhân lực…………………………
3.1.4.Tuyên truyền,nâng cao nhận thức về du lịch ẩm thực…………………
3.1.6. Ban hành hệ thống chính sách quản lí thống nhất,đầy đủ…………..
3.2. Kiến nghị của bản thân………………………………………………………………..
3.2.1.Kiến nghị với Tổng cục du lịch……………………………………………….
3.2.2.Kiến nghị với cục VSATTP……………………………………………………
3.2.3.Kiến nghị với các đơn vị kinh doanh sản phẩm du lịch ẩm thực
……………………………………………………………………………………………………
3.2.4.Kiến nghị với chính quyền địa phương…………………………………….
3.2.5.Kiến nghị với nhân dân các địa bàn phát triển du lịch ẩm thực……
TỔNG KẾT CHƯƠNG III…………………………………………………………………
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………….
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ai cũng biết rằng: Văn hóa ẩm thực là một biểu hiện quan trọng trong đời
sống con người, nó hàm chứa trong đó những ý nghĩa triết lý.
Từ xa xưa , trong dân gian đã tổng kết thành câu tục ngữ: “Học ăn, học nói,
học gói, học mở” chủ yếu để nhắc nhở những người mới bước vào đời thì khâu đầu
tiên là “học ăn”. Ở các nước khác trên thế giới, ngoài quan niệm dân gian thì các
nhà chuyên môn, những người yêu thích,am hiểu về ẩm thực… đều bàn luận, viết
những tài liệu, những cuốn sách hay về nghệ thuật ăn uống. Có ý kiến cho rằng:
“Chính tạo hóa giúp con người kiếm thức ăn, nuôi sống họ lại còn cho họ nếm mùi
khoái lạc với các món ăn ngon.” Đó thực sự là một niềm vui ,niềm hạnh phúc lớn
lao của con người, là phần thưởng của tạo hóa dành cho con người. Mỗi dân tộc
trong quá trình lịch sử hình thành và phát triển của mình đều có phong cách ẩm thực
với những đặc thù nhất định, nên đã có người nhận xét: “Có thể đoán biết được
phần chính yếu của số phận một dân tộc thông qua việc quan sát họ ăn như thế
nào.”.Đối với cá nhân riêng lẻ cũng vậy, “Hãy cho tôi biết anh thường xuyên thích
ăn món gì, tôi sẽ có thêm cứ luận để nói rõ cho anh biết anh là người thế nào.” Đã
có một vài nhận xét thú vị được rút ra như sau :
-Ăn chính là nghệ thuật : “Chúng ta dựa vào trí tuệ mẫn tiệp ,tình cảm đẹp đẽ
để xây dựng cuộc sống có chất lượng cao ,ngày một hoàn thiện .Vì vậy cần phải biết
chọn thức ăn ngon – đó là một biểu hiện của chất lượng cuộc sống”. Rõ ràng , biết
chọn thức ăn ngon, phù hợp với mình là cả một nghệ thuật
-Ăn là biểu hiện của văn hóa ứng xử: “Ăn thô tục là không biết ăn.”
Cha ông ta dạy: “Ăn trông nồi, ngồi trông hướng” là rất ý nhị. Có quan niệm còn
cho rằng khi ăn cũng phải giữ phong độ uy vũ, mạnh mẽ, chân tình nhưng tránh thô
lậu. “Nam thực như hổ, nữ thực như miêu” là muốn nhấn mạnh ý người nam ăn
phải khỏe, tư thế vẫn tỏ rõ nam tính, trái lại ,nữ nhi phải ăn uống dịu dàng, làm
dáng, thể hiện cả nữ tính yểu điệu như mèo cả trong khi ăn.
– Ăn chính còn là thực hiện niềm vui sáng tạo: “Phát hiện một món ăn mới
phải thấy là vui sướng như phát hiện ra một ngôi sao mới”. Tạo ra một món ăn mới
được xem như một phát minh .Nếu suy nghĩ được như vậy thì ẩm thực mới phát
triển và thực ra nó cũng là một trong những nguồn cảm hứng vô tận cho những ai
yêu nó, để tâm sức vào nghiên cứu nó.
Cuối cùng, thiết nghĩ khi chuẩn bị món ăn, người đầu bếp phải tính toán lượng
nguyên liệu sao cho vừa đủ với số lượng khách; sắp xếp nồi, niêu, xoong, chảo, bát,
đĩa, thìa, dao, thớt sao cho gọn gàng , sạch sẽ. Nấu món ăn nào trước, món ăn nào
sau phải hợp lý, thứ tự, thái độ nấu nướng vui vẻ, hứng khởi. Khi dọn ăn, nên chú ý
lời mời chào tiếp cho chu đáo , ý vị thì càng làm cho các món ăn ngon thêm bội
phần. Văn hóa ẩm thực ngày được đông đảo công chúng và các chuyên gia văn hóa
chú ý không chỉ ở nước ta mà ở nhiều nước. Chính vì vậy ,văn hóa ẩm thực cũng
được coi như một tài nguyên du lịch,thu hút với những đối tượng khách muốn tìm
hiểu về văn hoá ẩm thực của một quốc gia,vùng miền.Khoảng chục năm trước,trên
thế giới đã xuất hiện loại hình du lịch ẩm thực.Kể từ khi khai sinh thật sự của nó như
một ngành công nghiệp vào năm 2003 ,du lịch ẩm thực đã phát triển theo cấp số nhân
mỗi năm ,được đo bằng một số chỉ số.Trước tiên ,số lượng người tiêu dùng quan tâm
đến đối tượng đã phát triển nhanh chóng qua cách tăng cho thấy du lịch ẩm thực trên
truyền hình.Một thực tế là ngày càng xuất hiện nhiều hơn nhiều hơn các chương trình
ẩm thực trên các kênh du lịch và ngược lại ,du lịch trên các kênh thực phẩm .Bên
cạnh đó ,thống kê của ICTA -hiệp hội du lịch ẩm thực -cũng cho thấy sự tăng nhanh
về số lượng thành viên đã cho thấy sự phát triển của du lịch ẩm thực trên thế giới
những năm gần đây.Tuy nhiên đến nay,du lịch ẩm thực vẫn còn là khái niệm khá mới
lạ ở Việt Nam.Đó thực sự là một sự lãng phí nguồn tài nguyên phát triển du lịch.Vì
vậy,tôi viết về đề tài này với mong muốn có thể nghiên cứu sâu hơn về các điều kiện
phát triển loại hình du lịch ẩm thực tại Việt Nam,từ đó đề ra một vài giải pháp nhằm
phát triển loại hình du lịch này tại Việt Nam trong thời gian tới
2. Mục tiêu,nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Phát triển loại hình du lịch ẩm thực tại Việt Nam trong thời gian tới
Nhiệm vụ nghiên cứu
-Chỉ ra tiềm năng phát triển loại hình du lịch ẩm thực tại Việt Nam
-Đánh giá mức độ phát triển của loại hình du lịch ẩm thực tại Việt Nam hiện nay
-Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch ẩm thực tại Việt
Nam trong thời gian tới
3.Đối tượng nghiên cứu
Loại hình du lịch ẩm thực
4.Phạm vi nghiên cứu
Trên lãnh thổ Việt Nam
5.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chung
Phương pháp này đóng vai trò nền tảng ,là căn cứ để chọn lựa ,sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể khác
Phương pháp nghiên cứu tài liệu :
-Lược thuật tài liệu
-Thu thập ,phân tích ,tổng hợp tài liệu
6.Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận ,nội dung của đề tài bao gồm :
Chương I : Cơ sở lí luận phát triển loại hình du lịch ẩm thực
Chương II : Thực trạng phát triển loại hình du lịch ẩm thực tại Việt Nam
hiện nay
Chương III : Giải pháp và kiến nghị với các chủ thể quản lí và hoạt động
kinh doanh du lịch nhằm phát triển loại hình du lịch ẩm
thực ở Việt Nam trong thời gian tới
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH
DU LỊCH ẨM THỰC
1.1. Định nghĩa loại hình du lịch ẩm thực
1.1.1.Khái niệm văn hóa ẩm thực
Khái niệm văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,trong sự tương tác giữa
con người với môi trường tự nhiên và xã hội.Văn hóa ẩm thực là nội dung nói đến
lĩnh vực chế biến,cách thưởng thức các thức ăn,đồ uống…Đó chính là nét văn hóa
hình thành trong cuộc sống.Văn hóa ẩm thực có 3 nội dung:
– Cách thức chế biến các đồ ăn,thức uống
– Các nguyên liệu ẩm thực có giá trị tôn nhau
– Cách thức thưởng thức mà nâng cao lên thành “đạo”
Như vậy,văn hóa ẩm thực không chỉ là nét văn hóa về vật chất mà còn là văn
hóa về tinh thần.Nét văn hóa về vật chất thể hiện trong cách trang trí món ăn sao
cho đẹp mắt,món ăn dậy mùi thơm…kích thích vị giác của thực khách.Nét văn hóa
về tinh thần thể hiện ở cách giao tiếp ,ứng xử giữa con người trong bữa cơm ,những
nguyên tắc ,chuẩn mực ,phong tục ăn uống…Vậy nên có câu: “Hãy cho tôi biết anh
thích ăn những gì,tôi sẽ cho anh biết anh là người như thế nào”
1.1.2.Khái niệm loại hình du lịch ẩm thực
Theo định nghĩa của hiệp hội du lịch ẩm thực,du lịch ẩm thực là sự theo đuổi
những kinh nghiệm ẩm thực độc đáo và đáng nhớ,thường khi đi du lịch nhưng cũng
có thể chỉ là du lịch ẩm thực tại nhà
Cụm từ “độc đáo và đáng nhớ” là chìa khóa để hiểu du lịch ẩm thực .Nhiều
người khi nghe đến cụm từ “du lịch ẩm thực” thường nghĩ ngay đến một nhà hàng
sang trọng hay những chai rượu vang hảo hạng.Tuy nhiên ,đó không phải là tất
cả.Đôi khi du lịch ẩm thực chỉ là thưởng thức những chiếc bánh ngọt tại cửa hàng
địa phương hay khám phá ra một địa chỉ ẩm thực thú vị trên một con phố không tên
mà chỉ người dân địa phương biết đến…Chính những trải nghiệm độc đáo và thú vị
là điều hấp dẫn ,thu hút du khách đến với loại hình du lịch này
Du lịch ẩm thực bao gồm các loại kinh nghiệm ẩm thực .Nó bao gồm các
trường học nấu ăn ,sách dạy nấu ăn,các chương trình ẩm thực trên tryền hình,các
cửa hàng tiện ích của nhà bếp và các tour du lịch ẩm thực…
Như vậy ,du lịch ẩm thực qua các tour du lịch là một tập hợp con của du lịch
ẩm thực nói chúng tôi nghĩa này,du lịch ẩm thực là một loại hình du lịch với mục
đích tìm hiểu văn hóa ẩm thực của điểm đến.Trong phạm vi chuyên đề thực tập ,em
cũng chỉ xin giới hạn việc nghiên cứu ở nghĩa hẹp của du lịch ẩm thực như một loại
hình du lịch.
1.1.3.Phân biệt loại hình du lịch ẩm thực với các loại hình du lịch tương tự
Du lịch ẩm thực với du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch nhằm mục đích nâng cao nhận thức cho cá
nhân về mọi lĩnh vực như lịch sử ,kiến trúc,hội họa ,chế độ xã hội,cuộc sống của
người dân cùng các phong tục tập quán của điểm đến…
Như vậy,du lịch văn hóa là khái niệm bao trùm cả du lịch ẩm thực và các loại
hình du lịch khác nữa dựa vào văn hóa,nó đề cập đến việc nâng cao nhận thức cá
nhân trong mọi lĩnh vực.Trong khi đó,du lịch ẩm thực chỉ là nâng cao nhận thức cá
nhân trong lĩnh vực ẩm thưc,tập quán ăn uống của người dân.Du lịch ẩm thực là tập
hợp con của du lịch văn hóa nên cũng giống như du lịch văn hóa,du lịch ẩm thực
cũng phải dựa trên những gì là giá trị văn hóa truyền thống của điểm đến để phát triển
Du lịch ẩm thực với agritourism
Agritourism,theo nghĩa rộng nhất là bất kì hoạt động du lịch nào dựa trên nông
nghiệp hoặc khiến cho du khách tới thăm một trang trại hay trai chăn gia súc
Agritourism bao gồm một loạt các hoạt động, bao gồm cả mua những nông
sản được sản xuất trực tiếp từ một trang trại, điều hướng một mê cung bắp, hái trái
cây, cho động vật ăn, hoặc ở tại một B & B trên một trang trại.
Như vậy,agritourism khác du lịch ẩm thực ở chỗ:agritourism nhằm thỏa mãn
nhu cầu tìm hiểu về các hoạt động nông nghiệp,tìm hiểu về cách thức ăn của con
người được tạo ra.Còn du lịch ẩm thực nhằm thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu về nghệ
thuật ẩm thực của điểm đến.Du lịch ẩm thực là tập hợp con của du lịch văn hóa(các
món ăn là một biểu hiện của văn hóa),trong khi đó agritourism là tập hợp con của du
lịch nông thôn.Điều đó có nghĩa là du lịch ẩm thực và agritourism gắn bó chặt chẽ
với nhau,như những hạt giống của các món ăn có thể được tìm thấy trong nông
nghiệp
1.2.Đặc điểm của loại hình du lịch ẩm thực
Du lịch ẩm thực phản ánh và chứa đựng tài nguyên tự nhiên,văn hóa và
lịch sử của bản địa
Nhìn vào nền ẩm thực của một quốc gia,vùng miền nào đó ta có thể phần nào
thấy được điều kiện tự nhiên của quốc gia,vùng miền đó.Bởi với điều kiện tự nhiên
khác nhau như khí hậu ,địa hình…thì số lượng,chủng loại nguồn nguyên liệu cũng
như mùi vị các món ăn cũng khác nhauVí dụ như Nhật Bản là quốc gia được bao
bọc bởi bốn bề là biển nên thủy,hải sản rất phong phú.Bởi vậy,trong những món ăn
thường ngày của người Nhật không bao giờ thiếu cá và các loại hải sản khác.
Yếu tố văn hóa chính là linh hồn của du lịch ẩm thực .Chẳng ai đi du lịch chỉ
để “ăn”một cách thuần túy.Vấn đề ăn uống trong du lịch đã được nâng lên thành cả
một nghệ thuật.Ăn không chỉ để hưởng thụ cuộc sống mà qua ăn uống,người ta còn
có thể nâng cao vốn tri thức của mình về một nền văn hóa.Các giá trị văn hóa được
thể hiện trong cách chế biến hay cách thức ăn uống theo đúng kiểu của người dân
bản địa.Bên cạnh đó,giá trị văn hóa còn thể hiện ở không gian kiến trúc,cách bài trí
của nhà hàng,quán ăn:ở cung cách phục vụ,trang phục của nhân viên hay chính ở lối
sống của người dân bản địa
Du lịch ẩm thực còn phản ánh trong đó những giá trị lịch sử của mỗi vùng
miền.Huế xưa kia từng là đất kinh kì,nơi mà lối sống của tầng lớp quý tộc và
thượng lưu trí thức luôn được đề cao nên thực đơn và cách chế biến món ăn Huế
luôn mang tính công phu, tỉ mỉ. Tư tưởng đó sau này dù khi không còn ở vị trí
trung tâm của đất nước nhưng người Huế vẫn cứ muốn tìm những cái cầu kỳ trong
ăn uống để khẳng định sắc thái của mình. Đó chính là cái không hướng đến sự ăn
nhiều,ăn no, ăn thoải mái mà hướng đến triết lý ăn để thưởng thức cái đẹp của
người Huế. Đó cũng chính là cái khung cảnh ăn uống mang đậm yếu tố thiên
nhiên , hòa quyện ,gắn bó với con người. Chính đặc trưng rõ nét đó đã tạo ra một
“lối nấu Huế” để phân biệt với những nơi khác. Lối nấu mà một nhà nghiên cứu về
văn hóa Huế đã viết: “Trong bữa ăn, người Huế ưa ăn các món ăn đa dạng, hỗn
hợp, dù mỗi món chỉ dùng một ít. Trong chế biến cũng như trong ăn uống, người
Huế thích phải tinh vi, tỉ mỉ, cầu kỳ, thể hiện một ý thức mỹ cảm rõ rệt, con người
ăn uống không chỉ để thỏa mãn nhu cầu sinh tồn mà còn để thưởng thức cái mà
mình sáng tạo ra”
Du lịch ẩm thực hướng tới việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống của điểm đến
Du lịch ẩm thực phát triển dựa trên nền văn hóa ẩm thực mang đậm bản sắc
của điểm đến,cái mà du khách tìm đến là bản sắc riêng của nền văn hóa đó.Điều đó
có nghĩa là sự lai tạp giữa nền văn hóa ẩm thực bản địa với văn hóa ẩm thực của
những vùng miền khác sẽ làm mất đi ý nghĩa của du lịch ẩm thực,làm giảm tính hấp
dẫn của điểm đến với du khách.Vì vậy ,phát triển du lịch ẩm thực đặt ra yêu cầu
phải bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của điểm đến.
Du lịch ẩm thực mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư địa phương
Du lịch ẩm thực không có nghĩa là chỉ dẫn du khách đi ăn tại các nhà hàng
sang trọng ,mà đó có thể chỉ là tìm đến những quán ăn bình dân ,thưởng thức những
món ăn ở đó ,để du khách có thể hòa mình với lối sống của người dân bản địa.Du
khách cũng có thể tới tham quan các làng nghề ẩm thực truyền thống của địa
phương ,tham gia vào một công đoạn sản xuất hoặc được tự tay chế biến những
món ăn từ chính những sản phẩm của làng nghề.Điều đó có nghĩa là các nhà
hàng,quán ăn bình dân và các làng nghề truyền thống của cư dân địa phương cũng
là một yếu tố góp phần phát triển du lịch ẩm thực.Mặt khác,du lịch ẩm thực phát
triển cũng sẽ thúc đẩy sự phát triển của các nhà hàng,quán ăn và các làng nghề
truyền thống ,mang lại lợi ích cho chính các hộ kinh doanh của địa phương.Bên
cạnh đó,du lịch ẩm thực phát triển sẽ tiêu thụ một lượng lớn hơn các sản phẩm nông
sản và thực phẩm do địa phương tạo ra,đồng thời giúp gia tăng giá trị các sản phẩm
đó lên gấp rất nhiều lần.
Ngoài ra,cũng giống bất kì hoạt động du lịch nào khác ,du lịch ẩm thực phát
triển cũng sẽ mang lại nguồn thu lớn cho địa phương từ các khoản phí và thuế mà
các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn nộp.
Về mặt xã hội,du lịch ẩm thực cũng mang lại rất nhiều lợi ích cho địa
phương.Du lịch ẩm thực thu hút lượng khách lớn đến từ những nền văn hóa khác,sẽ
thổi vào một luồng sinh khí mới cho điểm đến.Nền văn hóa mới với lối sống,tác
phong ,suy nghĩ mới sẽ giúp dân cư địa phương mở mang đầu óc,thay đổi sự nhận
thức đối với thế giới xung quanh.Đó sẽ là động lực để nhân dân địa phương tự làm
mới bản thân ,nắm bắt cơ hội làm giàu trên chính mảnh đất quê hương mình.
Cũng chính bởi lợi ích to lớn mà du lịch ẩm thực mang lại cho cộng đồng dân
cư địa phương sẽ giúp họ hiểu được tầm quan trọng của các giá trị văn hóa truyền
thống của địa phương cũng như tính cấp thiết phải giữ gìn và phát huy các giá trị
truyền thống đó.Như vậy,phát triển du lịch ẩm thực cần gắn với lợi ích cả công
đồng dân cư địa phương
Thời gian làm việc gia đình và các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày như mua
hàng, dọn dẹp nhà cửa …
Thời gian cần thiết để thoả mãn các nhu cầu tự nhiên, nhu cầu sinh lý: ngủ, ăn…
Thời gian rỗi:
Trong sự phân chia trên, thời gian rỗi là đối tượng cần nghiên cứu của môn
khoa học về tổ chức du lịch. Mối quan tâm của xã hội hiện nay không chỉ là số
lượng thời gian rỗi của con người. Điều quan trọng hơn là con người sử dụng thời
gian đó vào mục đích gì và sử dụng như thế nào. Thời gian rỗi có thể tăng lên nếu
con người sử dụng thời gian hợp lý quỹ thời gian và có chế độ lao động đúng đắn.
Với chế độ làm việc năm ngày một tuần ở nhiều nước, số thời gian rỗi tăng lên và
đó là điều kiện thực tế để tổ choc hợp lý du lịch và nghỉ ngơi cho nhân dân lao
động. Thời gian rỗi còn tăng bằng cách giảm bớt thời gian của các công việc khác
ngoài giờ làm việc.
Tóm lại, để có thể tăng thời gian rỗi, phải có cơ cấu thời gian ngoài giờ làm
việc hợp lý. Điều này có thể thực hiện được nếu mạng lưới thương nghiệp được mở
rộng, mạng lưới phục vụ công cộng, giao thông, y tế…được tổ chức và quản lý tốt.
Thời gian rỗi nằm trong quỹ thời gian, còn thời gian dành cho du lịch, thể thao và
nghỉ ngơi lại nằm trong thời gian rỗi. Do vậy, du lịch muốn phát triển tốt phải
nghiên cứu đầy đủ cơ cấu của thời gian làm việc, cơ cấu của thời gian rỗi, phải xác
lập được ảnh hưởng của các thành phần thời gian khác lên thời gian rỗi. Việc áp
dụng phương pháp hệ thống tìm ra các phương hướng phát triển và phục cụ thích
hợp cho thể thao, du lịch và nghỉ ngơi.
Trên cơ sở xu hướng phát triển của thời gian làm việc, thời gian ngoài giờ làm
việc và thời gian rỗi, các chuyên gia đã dự đoán, số ngày làm việc bình quân một
năm sẽ không vượt qúa 200. Đó là điều kiện thực tế và khả năng tăng số ngày nghỉ
phép trong năm cho phép các tổ chức du lịch thu hút được thêm khách đến các cơ
sở của mình. Số thời gian rỗi ngày càng được kéo dài đó phải được sử dụng hợp lý.
Các cơ sở du lịch sẽ trở thành nguồn tiết kiệm thời gian rỗi và là tiền đề vật chất cho
việc kéo dài thời gian rỗi của nhân dân lao động. Các cơ sở ấy đóng vai trò trung
tâm trong việc kích thích sử dụng thời gian rỗi một cách hợp lý, để thoả mãn nhu
cầu thể chất và tinh thần cho toàn dân.
1.3.1.2. Mức sống về vật chất và trình độ văn hoá chung của người dân cao.
Mức sống về vật chất cao
Thu nhập của nhân dân là chỉ tiêu quan trọng và là điều kiện vật chất để họ có
thể tham gia đi du lịch. Con người khi muốn đi du lịch không phải chỉ cần có thời
gian mà còn phảicó đủ tiền mới có thể thực hiện được mong muốn đó. Khi đi du
lịch và lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên, khách du lịch luôn là người tiêu ding của
nhiều loại dịch vụ, hàng hoá. Con người để có thể đi du lịch và tiêu dùng phải có
phương tiện vật chất đầy đủ. Đó là điều kiện cần thiết để biến nhu cầu đi du lịch nói
chung thành có khả năng thanh toán,vì khi đi du lịch họ phải trả ngoài các khoản
tiền cho các nhu cầu giống như các nhu cầu thường ngày, còn phải trả thêm các
khoản khác như tiền tàu xe, tiền thuê nhà ở, tiền tham quan…và xu hướng của con
người khi đi du lịch là chi tiêu rộng rãi hơn. Do vậy, phúc lợi vật chất của nhân dân
là điều kiện có nghĩa to lớn trong sự phát triển của du lịch. Và mỗi khi thu nhập của
nhân dân tăng thì sự tiêu dùng của du lịch tăng theo, đồng thời có sự thay đổi về cơ
cấu của tiêu dùng du lịch. Phúc lợi vật chất của nhân dân luôn phụ thuộc vào sự
phát triển của nền kinh tế, vào thu nhập quốc dân của đất nước đó. Vì nguyên nhân
đó, những nước có nền kinh tế phát triển, đảm bảo cho dân có mức sống cao, một
mặt,có điều kiện sản xuất ra nhiều của cải vật chất và có khả năng phát triển du lịch
trong nước và mặt khác có thể gửi khách du lịch ra nước ngoài, nhưng vì kinh tế lạc
hậu, chậm phát triển nên không thể phát triển du lịch và càng không thể gửi nhiều
khách du lịch ra nước ngoài được.
Trình độ văn hoá chung của nhân dân cao
Trình độ văn hóa chung của một dân tộc được nâng cao, thì động cơ đi du lịch
của nhân dân ở đó tăng lên rõ rệt. Số người đi du lịch tăng, lòng ham hiểu biết và
mong muốn làm quen với các nước xa gần cũng tăng và trong nhân dân, thói quen
đi du lịch sẽ hình thành ngày càng rõ rệt. Mặt khác, nếu trình độ văn hoá chung của
một đất nước cao, thì đất nước đó khi phát triển du lịch sẽ dễ đảm bảo phục vụ
khách du lịch một cách văn minh và làm hài lòng khách đi du lịch đến đó.
1.3.1.3. Điều kiện giao thông vận tải phát triển
Từ xưa, giao thông vận tảilà tiền đề cho sự phát triển du lịch. Ngày nay, giao
vận tải đã trở thành một trong những nhân tố chính cho sự phát triển của du lịch,
đặc biệt là du lịch quốc tế.
Trong những năm gần đây, lĩnh vực giao thông, đặc biệt là giao thông trong du
lịch phát triển cả về lượng lẫn về chất lượng.
Phát triển về số lượng: thực chất đó là việc tăng chủng loại và số lượng các
phương tiện vận chuyển. Sự phát triển về số lượng của các phương tiện vận chuyển
đã làm cho mạng lưới giao thông vươn tới được mọi nơi trên trái đất. Hiện nay trên
thê giới có trên 300 triệu khách du lịch đI qua biên giới các nước bằng các phương
tiện vận chuyển khác nhau.
Phát triển về chất lượng của các phương tiện vận tải theo hướng:
Tốc độ vận chuyển: Việc tăng tốc độ vận chuyển cho phép tiết kiêm thời gian
đi lai và cho phép kéo dài thời gian ở lại nơi du lịch và cho phép khách du lịch đến
những nơi xa xôi
Đảm bảo an toàn trong vận chuyển: Ngày nay, sự tiến bộ khoa hoc kỹ thuật đã
làm tăng rõ rệt tính an toàn trong vận chuyển hành khách
Đảm bảo tiện lợi trong vận chuyển
Vận chuyển với giá rẻ
Tiến bộ của vận chuyển hành khách còn thể hiện trong sự phối hợp các loại
phương tiện vận chuyển. Điều đó có ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển của du lịch. Sự
phối hợp đó có hai mức độ: mức độ dân tộc và mức độ quốc tế. Cả hai mức độ có vai
trò quan trọng trong vận chuyển hành khách du lịch. Việc tổ chức vận tải phối hợp tốt
cho phép rút ngắn thời gian chờ đợi ở các điểm giữa tuyến và tạo ra điều kiện thuận
lợi khi phảiđổi phương tiện vận chuyển và làm vừa lòng khách đi du lịch..
1.3.1.4. Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước
Khả năng và xu hướng phát triển du lịch của một đất nước phụ thuộc ở mức
độ lớn vào tình hình và xu hướng phát triển kinh tế ở đó. Theo ý kiến của một số
chuyên gia kinh tế thuộc Hội đồng kinh tế và xã hội của Liên hiệp quốc, một đất
nước có thể phát triển du lịch nếu nước đó tự sản xuất được phần lớn số của cải vật
chất cần thiết cho du lịch. Nếu một nước phải nhập một khối lượng lớn hàng hoá để
trang bị cho cơ sở vật chất kỹ thuật để đảm bảo phục vu khách du lịch thì việc cung
ứng vật tư hàng hóa sẽ hết sức khó khăn.
Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của một đất nước được phân tích và
đánh giá chủ yếu theo các hướng:
Thực trạng và xu hướng phát triển của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng
sản phẩm quốc nội tình theo đầu người.
Tỷ trọng và xu hướng phát triển của các ngành sản xuất ra hàng hoá tiêu dùng
và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất. Sự phát triển của ngành công nghiệp nhẹ,
nông nghiệp và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm có ý nghĩa quan trọng
đỗi với việc phát triển du lịch. Vì ngành du lịch sử dụng khối lượng lớn lương thực,
thực phẩm.
Xu hướng phát triển của nội, ngoại thương
Tỷ trọng dân đang trong độ tuổi lao động tích cực trong tổng dân số. Đặc biệt
đối với ngành du lịch là ngành cần có hàm lượng lao động sống lớn thì yếu tố này
đặc biệt quan trọng trong giúp cho hoạt động du lịch phát triển
1.3.1.5. Tình hình chính trị hoà bình, ổn định của đất nước và các điều kiện
an toàn đối với du khách.
Tình hình chính trị, hoà bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội của một đất nước. Một quốc gia mặc dù điều kiện tài nguyên phong
phú cũng không thể phát triển du lịch nếu như ở đó luôn xảy ra những sự kiện hoặc
thiên tai làm xấu đi tình hình chính trị và hoà bình ổn định thì không có điều kiện để
phát triển kinh doanh du lịch và cũng không thu hút được khách du lịch.
Các điều kiện an toàn đối với khách du lịch
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự an toàn trực tiếp hoặc gián tiếp của khách du lịch
có thể theo các hướng sau:
Tình hình an ninh, trật tự xã hội
Lòng hận thù đối của dân bản địa đối với một dân tộc nào đó
Các loai bệnh dịch
Nói tóm lại, các điều kiện chung để phát triển du lịch ở trên tác động một cách
độc lập lên sự phát triển du lịch. Các điều kiện ấy ảnh hưởng đến du lịch tách rời
nhau. Do vậy, nếu thiếu một trong những điều kiện ấy thì sự phát triển của du lịch
có thể bị trì trệ, giảm sút hoặc hoàn toàn ngừng hẳn. Sự có mặt của tất cả các điều
kiện trên đảm bảo cho sự phát triển mạnh mẽ cả ngành du lịch như một hiện tượng
kinh tế – xã hội đai chúng và lặp lại đều đặn.
1.3.2.Điều kiện đặc trưng phát triển du lịch ẩm thực .
Nền văn hóa ẩm thực phong phú,độc đáo
Đối với những loại hình du lịch khác,ăn uống cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc tác động tới cảm nhận của du khách về toàn bộ chuyến đi du lịch nhưng
không được xem như là một nhân tố để du khách quyết định thực hiện chuyến du
lịch.Vì vậy ,đôi khi chỉ cần xây dựng thực đơn cho phù hợp với khẩu vị của du
khách.Nhưng đối với loại hình du lịch ẩm thực ,ẩm thực lại là nhân tố quyết định
trong việc lựa chọn chương trình du lịch,các điểm đến.Chính vì vậy ,điểm đến có
nền văn hóa ẩm thực càng phong phú, độc đáo bao nhiêu thì càng hấp dẫn với du
khách bấy nhiêu.Mức độ phong phú của một nền ẩm thực có thể là do sự hội tụ của
nhiều tộc người khác nhau với những sắc thái ẩm thực khác nhau trên cùng một
vùng,miền hoặc cũng có thể đó là nơi tập trung của nhiều làng nghề ẩm thực …Sự
phong phú của nền văn hóa ẩm thực sẽ mang đến cho du khách nhiều cơ hội khám
phá ,học hỏi .Còn tính độc đáo được tạo nên bởi những đặc trưng của một nền ẩm
thực,nó tạo ra sự khác biệt với các nền văn hóa ẩm thực khác.Sự độc đáo có thể thể
hiện ở cách thức chế biến món ăn,mùi vị đặc trưng ,lợi ích của món ăn hay ở kiến
trúc nhà hàng,quán ăn…Tuy nhiên,khi đưa vào để phát triển thành một sản phẩm du
lịch thì tình độc đáo cũng chỉ là một khái niệm tương đối vì trong du lịch,các sản
phẩm du lịch rất dễ bị bắt chước.Vì vậy,luôn tìm tòi ,sáng tạo nhưng không làm mất
đi bản sắc riêng là yêu cầu không thể thiếu trong việc phát triển du lịch nói
chung,du lịch ẩm thực nói riêng
một công đoạn sản xuất tại làng nghề hay tự nấu một món ăn và thưởng thức thành
quả tự mình làm ra.
Tuy nhiên ,việc thiết kế ,xây dựng các nhà hàng ,quán ăn đặc biệt chú ý đến
các điều kiện về vệ sinh và sự hài hòa với môi trường xung quanh
Nguồn nhân lực,đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất,chế biến,dịch vụ ăn uống
có chất lượng cao
Du lịch là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ.Bởi thế,nhân
tố con người càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hoạt động kinh
doanh du lịch. Đối với loại hình du lịch ẩm thực ,lao động trong bộ phận sản xuất,chế
biến thực phẩm và bộ phận phục vụ thức ăn,đồ uống cần được chú trọng đặc biệt.Du
khách tìm đến với loại hình du lịch này với mong muốn có được những trải nghiệm
độc đáo và đáng nhớ về ẩm thực.Do đó,phải làm sao để chế biến ra những món ăn,đồ
uống ngon,bổ,trình diễn những kĩ thuật chế biến mới lạ,hấp dẫn và tạo dựng được
phong cách phục vụ chuyên nghiệp.Để làm được điều đó,không những đòi hỏi bản
thân người lao động cần có lòng nhiệt huyết,đam mê,tự trau dồi kiến thức mà còn có
sự đào tạo bài bản từ phía các trường lớp ,các viện nghiên cứu.Có vậy mới tạo ra đội
ngũ người lao động đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng
Sự tham gia tích cực của công đồng dân cư địa phương
Cũng như điều kiện để phát triển du lịch văn hóa ,sự tham gia của cộng đồng
dân cư địa phương là cần thiết đối với sự phát triển của du lịch ẩm thực.Đối với loại
hình du lịch ẩm thực,cái mà du khách tìm đến không chỉ là vị ngon của thức ăn ,đồ
uống mà còn là những giá trị về mặt tinh thần .Đó là sự hiểu biêt về một nền văn
hóa khác thông qua những phong tục truyền thống,lối sống của người dân bản
địa.Hơn ai hết,chính người dân bản địa lại là những người am hiểu nhất về nền văn
hóa địa phương.Và cũng chính họ sẽ là người quyết định sự thịnh suy của nền văn
hóa đó.Chính vì vậy,để có thể lưu giữ và phát huy một nền văn hóa thì phải dựa vào
chính người dân địa phương.
Sự đảm bảo về an toàn vệ sinh thực phẩm
Vấn đề an ninh,an toàn tính mạng luôn là vấn đề du khách quan tâm khi quyết
định điểm đến cho chuyến hành trình du lịch của mình.Theo lý thuyết Maslow về
nhu cầu của con người,nhu cầu an ninh,an toàn cho tính mạng được xếp ở vị trí thứ
hai trong thang bậc các nhu cầu,chỉ sau nhu cầu sinh lí.Với loại hình du lịch ẩm
thực,du khách dường như luôn tiếp xúc với thức ăn,đồ uống của điểm đến.Nếu
không được đảm bảo về vệ sinh thì đó chính là nguồn khiến mầm bệnh xâm nhập
trực tiếp và nhanh nhất vào cơ thể con người.Do đó ,cần chú trọng đặc biệt đến vấn
đề vệ sinh,cả ở khu vực bên trong các nhà hàng,quán ăn,các làng nghề và môi
trường xung quanh..Đối với bên trong,phải đảm bảo sự sạch sẽ ở mức cao nhất các
trang thiết bị,dụng cụ nấu nướng,ăn uống.Nguồn nguyên liệu phải rõ ràng xuất
xứ,đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh…Đối với bên ngoài,cần thực hiện tốt các điều
kiện vệ sinh môi trường và các biện pháp xử lí chất thải…
địa phương ,các đơn vị kinh doanh du lịch cần xác định những đặc trưng của nền
văn hóa ẩm thực trên địa bàn,khu vực và nghiên cứu đặc điểm đối tượng khách
hàng mục tiêu cho phù hợp
1.4.Ý nghĩa của việc phát triển loại hình du lịch ẩm thực đối với Việt Nam
1.4.1.Về mặt kinh tế
Du lịch ẩm thực giúp làm gia tăng giá trị tổng sản phẩm quốc dân cho
ngành du lịch và cho đất nước
Cũng giống như các hoạt động du lịch khác,du lịch ẩm thực làm tăng nguồn
thu ngân sách cho địa phương phát triển du lịch ẩm thực.Nguồn thu này lấy từ các
khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở kinh doanh du lịch thuộc quản lí trực tiếp
của địa phương.
Du lịch ẩm thực còn góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển
theo.Vì chính yêu cầu hỗ trợ liên ngành trong hoạt động du lịch là cơ sở cho các
ngành khác phát triển như giao thông vận tải,tài chính,bưu điện…Chính du lịch
giúp nền kinh tế trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.Với du lịch ẩm
thực thì khách du lịch cũng không thể ăn uống liên tục cả ngày.Theo điều tra của
hiệp hội nhà hàng quốc gia Hoa Kì,hiệp hội công nghiệp du lịch của Mỹ và ủy ban
du lịch Canada,khách du lịch,người quan tâm đến rượu vang/ẩm thực cũng cho thấy
một ái lực đối với các viện bảo tàng,nhà hát,mua sắm,âm nhạc,liên hoan phim và
giải trí ngoài trời.Thực tế là chi tiêu cho các hoạt động này nhiều khi còn lớn hơn cả
tổng hóa đơn bữa tối.Như vậy ,không chỉ ngành kinh doanh ăn uống tăng doanh thu
mà doanh thu của các doanh nghiệp khác cũng tăng lên đáng kể nhờ phát triển hoạt
động kinh doanh du lịch ẩm thực.
Mặt khác,du lịch ẩm thực dựa trên nguồn tài nguyên chính là ẩm thực,nguồn tài
nguyên hấp dẫn có sẵn quanh năm.Phát triển loại hình du lịch ẩm thực nhờ vậy sẽ kéo
dài thời gian lưu trú của khách ,góp phần khắc phục tính mùa vụ trong du lịch
Du lịch ẩm thực giúp tăng sản lượng tiêu thụ và gia tăng giá trị cho các sản
phẩm nông nghiệp,chăn nuôi,thủy hải sản,công nghiệp chế biến thực phẩm
Ta thử làm phép tính đơn giản sau:Giá của một kg cà chua bán trên thị trường
chưa được 1USD nhưng khi đem bán vào nhà hàng ,khách sạn làm món salat trộn sẽ
tăng gấp chục lần.Báo chí cũng đã viết rằng:1kg cà phê hạt là 1USD nhưng chế biến
1kg cà phê để bán cho người tiêu dùng cho vào cốc cà phê thì giá sẽ lên tới
600USD.Như vậy ,có thể thấy dịch vụ phục vụ ăn uống sẽ làm tăng giá trị các sản
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
1. Du lịch là gì?
Từ du lịch có rất nhiều định nghĩa, mỗi tác giả nghiên cứu về du lịch sẽ nêu ra một quan điểm du lịch khác nhau, bao nhiêu tác giả sẽ có bấy nhiêu định nghĩa, song đến nay khái niệm du lịch vẫn chưa có được một sự thống nhất.
Theo Tổ chức du lịch Thế Giới IUOTU (Internatinal Union Of Travel Organization) “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc vận hành và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ở ngoài nước họ vơi mục đích hòa bình, nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Có thể nói rằng du lịch là một hoạt động đặc thù vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế, vừa mang đặc điểm của văn hóa – xã hội.
Ngoài ra, du lịch còn gắn với trách nhiệm, đạo đức và sự an toàn của du khách.
2. Loại hình du lịch là gì?
Sở thích, thị hiếu và nhu cầu của du khách là hết sức đa dạng, phong phú. Chính vì vậy cần phải tiến hành phân loại các loại hình du lịch ở Việt Nam, chuyên môn hóa các sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn cho sự lựa chọn và đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của du khách. Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí đưa ra.
3. Các loại hình du lịch ở Việt Nam
3.1 Phân loại theo mục đích chuyến đi
Du lịch nghỉ dưỡng
Với nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của mỗi người cũng ngày càng cao hơn, do đó loại tour du lịch này được đầu tư và phát triển để đáp ứng nhu cầu của hầu hết khách du lịch hiện nay. Khách du lịch có xu hướng kết hợp du lịch với thư giãn trong các khu nghỉ dưỡng cao cấp.
Ưu điểm của loại hình tour du lịch này ở Việt Nam là nó có thể giúp ban tận hưởng cảm giác thư giãn, giúp giảm bớt lo lắng hoặc căng thẳng bằng liệu pháp spa, các buổi tập yoga ngay tại khu nghỉ dưỡng có thể khiến bạn cảm thấy hoàn toàn thoải mái từ trong ra ngoài.
Các địa điểm du lịch nghỉ dưỡng bạn cần tham khảo là:
Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào điều kiện tự nhiên và văn hóa của Việt Nam. Diễn ra trong các vùng có hệ sinh thái tự nhiên còn bảo tồn khá tốt về môi trường nhằm hưởng thụ và thưởng thức giá trị thiên nhiên mang lại. Vùng đồng bằng sông Cửu Long là một trong những địa điểm du lịch sinh thái hấp dẫn nhất miền Nam Việt Nam.
Các khu du lịch sinh thái hấp dẫn là:
Du lịch văn hóa, lịch sử
Trong mỗi chuyến đi du lịch ngoài tham quan những cảnh đẹp thì việc kết hợp tìm hiểu lịch sử những đặc điểm của văn hóa, con người ở địa điểm du lịch cũng rất được các nhà du lịch lồng vào chương trình tour. Du lịch văn hóa còn phản ánh giá trị lịch sử nhân văn, cho bạn cái nhìn tốt đẹp về lịch sử dân tộc đất nước.
Du lịch MICE
Việt Nam đang trên con đường hội nhập, hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài là không thể tránh khỏi. Nhờ sự hợp tác này, các doanh nghiệp nước ngoài có thể đến Việt Nam thông qua các cuộc họp, hội thảo, hội nghị. Những cuộc họp này thường được kết hợp với du lịch, khám phá, trao đổi thông tin.
Loại hình du lịch MICE có thể diễn ra ở bất cứ tỉnh thành nào trên đất nước Việt Nam hoặc cũng có thể diễn ra khi tham gia các tour du lịch nước ngoài để phục vụ mục đích hội họp.
Điển hình một số địa điểm tổ chức du lịch MICE
Du lịch Teambuilding
Ở Việt Nam du lịch kết hợp teambuilding sẽ được tổ chức ở các địa điểm du lịch gần biển hoặc cũng có thể là là khu du lịch sinh thái.
Teambuilding tour đang là loại hình du lịch thu hút rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nước, đặc biệt là giới trẻ. Các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng gói xây dựng đội ngũ nhân viên kết hợp du lịch tham quan, nghĩ dưỡng với các chương trình teambuilding hấp dẫn.
Hình thức du lịch này là cầu nối giúp mọi người trong cùng một tập thể thấu hiểu nhau hơn thông qua các trò chơi vận động trường nhằm xây dựng đội ngũ công ty ngày một gắn kết để cho ra năng suất lao động cao.
Các địa điểm tổ chức teambuilding rất đa dạng từ Bắc đến Nam, các nơi có bãi biển đầy nắng gió hay các khu du lịch sinh thái mát mẻ đều có thể tổ chức được teambuilding. Nếu bạn đã ưng ý hay còn băn khoăn một trong những địa điểm nào thì có thể liên hệ ngay với công ty du lịch Gonatour để được tư vấn các trend teambuilding mới lạ, hấp dẫn nhất mà không đâu có được.
Du lịch thể thao
Trong đời sống xã hội hiện đại, thể thao là một yếu tố quan trọng để giữ gìn sức khỏe và phục vụ những lợi ích khác trong đó loại hình du lịch thể thao cũng rất được ưa chuộng.
Ngoài mục đích tăng cường sức khỏe, giúp chống lại các loại bệnh tật, tạo sự dẻo dai, thì thể thao còn là động lực để tạo ra các sự kiện lớn thu hút du khách khắp nơi tìm đến, đồng thời thúc đẩy ngành du lịch của địa phương phát triển.
Trong thể thao chứa văn hóa, trong văn hóa là du lịch. Do vậy, văn hóa, thể thao và du lịch luôn có mối gắn kết chặt chẽ với nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển.
3.2 Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
Du lịch inbound là gì:
Du lịch outbound là gì:
Du lịch nội địa là gì:
3.3 Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch
3.4 Các cách phân loại khác
– Căn cứ vào phương tiện giao thông:
Các loại xe phổ biến trên thị trường bao gồm:
Đối với tàu hỏa bạn có thể đặt vé dễ dàng ở các đại lý bán vé tàu ở TP. Hồ Chí Minh như:
Một số tour du lịch đi bằng tàu cho bạn trải nghiệm thú vị là:
Các hãng hàng không tại Việt Nam:
– Căn cứ vào phương tiện lưu trú: bao gồm du lịch ở khách sạn, motel, nhà trọ, bãi cắm trại, làng du lịch…
Khách sạn là cơ sở kinh doanh lưu trú, đầy đủ tiện nghi, đáp ứng các yêu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi, giải trí và nhiều dịch vụ khác trong quá trình khách lưu trú tại khách sạn. Các khách sạn đánh giá theo tiêu chí xếp hạng sao từ 1 sao đến 5 sao. Ngoài ra còn dựa vào quy mô khách sạn.
+ Khách sạn nhỏ: 1 đến 150 phòng
+ Khách sạn vừa: 151 đến 400 phòng
+ Khách sạn lớn: 401 đến 1500 phòng
+ Khách sạn Mega: trên 1500 phòng
Nơi mà mọi người, đặc biệt là những người trẻ tuổi, có thể ở lại với giá rẻ trong thời gian ngắn khi họ đi du lịch. Nhà nghỉ thanh niên thường cung cấp dịch vụ lưu trú với các phòng nhiều giường và đôi khi là phòng đôi hoặc phòng gia đình
Bungalow là các căn nhà tầng thấp được thiết kế đơn chiếc hoặc thành dãy hay cụm riêng biệt với đầy đủ tiện nghi để bạn du lịch nghỉ dưỡng.
Bao gồm một khu tập trung các biệt thự hoặc các căn hộ hay bungalow trong không gian riêng, yên tĩnh, cảnh quan đẹp, đầy đủ tiện nghi nằm trong khu phức hợp có nhà hàng, quán bar, khu vui chơi, bãi biển,…
– Căn cứ vào thời gian du lịch: bao gồm du lịch dài ngày và du lịch ngắn ngày. Tùy theo mục đích chuyến đi và thời gian nghỉ của bạn mà sẽ có rất nhiều chuyến du lịch cho bạn lựa chọn
Đà Nẵng – Sơn Trà – Bà Nà/Thần Tài – Cù Lao Chàm/Rừng Dừa – Hội An 3N2D
Hà Nội – Hạ Long – Sapa 6N
Đà Nẵng – Huế – Động Phong Nha/Thiên Đường 3N2D
ĐN – Sơn Trà – Bà Nà -Hội An – Huế – Động Phong Nha/Thiên Đường 5N
ĐN – Sơn Trà – Bà Nà – Hội An – Huế 4N3D
ĐN/Huế – Động Phong Nha/Thiên Đường – Cù Lao Chàm – Hội An – Ngũ Hành Sơn 5N
Sài Gòn -Tiền Giang – Cần Thơ 2N1D
Sài Gòn – Châu Đốc – Hà Tiên – Cà Mau – Cần Thơ – 5N
Sài Gòn – Cần Thơ – Châu Đốc 3N2D
– Căn cứ vào lứa tuổi: tùy vào độ tuổi mà sẽ có các loại hình du lịch khác nhau ở Việt Nam phù hợp với sở thích, lứa tuổi chẳng hạn như:
– Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch: bao gồm du lịch theo đoàn, du lịch gia đình và du lịch cá nhân( du lịch ba lô). Ở Việt Nam có rất nhiều loại hình du lịch được tổ chức theo mục đích cá nhân. Du lịch theo đoàn có thể là loại hình dành cho công ty hoặc du lịch nhóm gia đình trên 15 thành viên. Còn nếu du lịch một mình thì có thể chọn các tour lẻ.
– Căn cứ vào phương thức hợp đồng: bao gồm du lịch trọn gói và du lịch từng phần.
3.5 Một số loại hình du lịch mới
Các công ty du lịch hàng đầu Việt Nam Du lịch Mice là gì? thực trạng du lịch Mice Việt Nam
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
Hiện nay, loại hình du lịch MICE (du lịch kết hợp hội họp, khen thưởng, sự kiện, triển lãm) đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Nhờ hội tụ tất cả các điều kiện thuận lợi: Nền chính trị ổn định, cơ sở hạ tầng chất lượng, môi trường kinh doanh phát triển và có nhiều cơ hội đầu tư… Việt Nam đang là điểm đến diễn ra rất nhiều sự kiện, hội nghị, hội thảo mang tầm cỡ quốc tế.
Sự phát triển của du lịch MICE trên thế giới
Theo Tổ chức Hiệp hội, Hội nghị Thế giới (ICCA), trong năm 2005, các cuộc hội họp quốc tế trên thế giới có mức chi tiêu tổng cộng đạt 280 tỉ USD/năm. Tranh thủ nguồn lợi nhuận khổng lồ từ loại hình du lịch MICE, nhiều quốc gia đã nhanh chóng đẩy mạnh hoạt động đầu tư vào lĩnh vực này.
Những quốc gia có nhu cầu và khả năng cung ứng tốt về cơ sở hạ tầng hiện đại cũng như nguồn nhân lực chất lượng cho loại hình du lịch MICE đa phần đến từ châu Âu và châu Mỹ. Đứng đầu danh sách này có thể kể đến: Anh, Mỹ, Đức, Pháp, Italia, Tây Ban Nha, Đan Mạch, Phần Lan…
Tuy có sự phát triển muộn hơn, các nước châu Á lại hấp dẫn khách du lịch MICE bởi nền văn hóa phương Đông lâu đời với những ưu ái về thiên nhiên và khí hậu. Các quốc gia thường xuyên được chọn là địa điểm diễn ra số lượng lớn các cuộc hội họp gồm: Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Hongkong, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ.
Và trong những năm gần đây, Việt Nam đang trở thành điểm đến “hot” cho rất nhiều đoàn khách MICE đến từ Mỹ, Đức, Nhật Bản,Thái Lan, Trung Quốc…
Du nhập vào Việt Nam từ những năm 90 của thế kỷ trước, du lịch MICE rất phù hợp với điều kiện tự nhiên, chính trị, xã hội và môi trường du lịch của Việt Nam. Loại hình du lịch cao cấp này phát triển mạnh mẽ, tập trung tại các thành phố lớn: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hạ Long, Nha Trang, Đà Lạt, Bà Rịa – Vũng Tàu, Phú Quốc…
Bên cạnh đó, các loại hình tổ chức du lịch MICE ở Việt Nam cũng rất đa dạng, bao gồm 5 loại hình chính: Meetings (Hội nghị), Incentives (Khen thưởng), Conferences (Hội thảo), Exhibitions (Triển lãm), Events tour (Sự kiện).
Các loại hình du lịch MICE ở Việt Nam
Du lịch hội nghị được chia làm 2 loại gồm:
Khách Meetings tour thường là các doanh nhân, rất khó tính, kén chọn khi sử dụng dịch vụ. Vì vậy, tour du lịch MICE đối với loại hình này phải được thiết kế chất lượng, cao cấp và thực sự đặc biệt.
Du lịch khen thưởng ( Incentives tour) là hình thức du lịch được tổ chức nhằm:
Với loại hình du lịch MICE này, mục đích của khách tham dự không chỉ là hội họp mà còn để nghỉ ngơi và hưởng thụ. Các nội dung chính trong chương trình thường là những hoạt động tập thể nhằm động viên, thúc đẩy tinh thần gắn bó, đoàn kết giữa các cá nhân với nhau.
Du lịch hội thảo (Conferences tour) được tổ chức nhằm mục đích trao đổi thông tin giữa những chuyên gia có trình độ ngang hàng. Đây là loại hình du lịch MICE có quy mô lớn hơn so với du lịch hội nghị. Số lượng người tham gia một chương trình Conferences tour dao động trong khoảng 300 – 1500 người.
Du lịch hội thảo được chia thành 2 loại bao gồm:
Conferences tour thường được tổ chức định kỳ tại một địa điểm cố định với số lượng người tham dự đông.
Du lịch triển lãm ( Exhibitions tour) là loại hình du lịch kết hợp giới thiệu hàng hóa, dịch vụ tại các hội chợ, triển lãm với thành phần tham gia là một nhóm doanh nghiệp hoặc từng doanh nghiệp riêng rẽ.
Du lịch triển lãm gồm 2 loại hình:
+ Triển lãm được tổ chức cho giới lãnh đạo kinh doanh ( Trade show)
+ Triển lãm giới thiệu sản phẩm tổ chức cho người tiêu dùng (Consumer show)
5. Du lịch sự kiện
Du lịch sự kiện ( Events tour) là loại hình du lịch MICE không có sự cố định về quy mô hay tầm cỡ. Events tour được tổ chức nhằm thu hút sự quan tâm của một số lượng lớn nhiều đối tượng khác nhau, với mục đích quảng bá, xúc tiến hoặc tôn vinh một giá trị nào đó.
Với sự đa dạng của các loại hình du lịch MICE tại Việt Nam, cùng sự phát triển không ngừng về các điều kiện kinh tế, xã hội, cơ sở vật chất… Trong tương lai, Việt Nam vẫn hứa hẹn là một thị trường tiềm năng của loại hình du lịch cao cấp này.
Đây cũng là thời cơ để các công ty tổ chức du lịch MICE nắm bắt, tiếp tục trau dồi năng lực, chuyên môn và nghiệp vụ, khẳng định vị thế trên thị trường lữ hành nội địa và quốc tế.
Nếu bạn muốn biết chính xác về loại hình du lịch MICE mà doanh nghiệp hướng đến, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay công ty tổ chức sự kiện Vietwind – đơn vị tổ chức sự kiện chuyên nghiệp uy tín hàng đầu tại hà nội – qua số hotline: 0969777981 để nhận tư vấn hoàn toàn miễn phí.
HÉ LỘ ƯU ĐÃI ĐỘC QUYỀN CỦA VIETWIND TẠI TRUNG TÂM HỘI NGHỊ QUỐC GIA
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
(Tin Môi Trường) – Du lịch biển phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác; tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội dải ven biển, nơi hiện có khoảng 21,2 triệu người trong độ tuổi lao động và góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường biển.
Với tư cách là một trong 5 lĩnh vực kinh tếtrí của mình đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước nói chung và đối với bản thân sự phát triển ngành biển quan trọng được xác định tại Nghị quyết số 09-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược du lịch nói riêng. biển Việt Nam đến năm 2022, du lịch và kinh tế đảo ngày càng khẳng định vị
Du lịch biển phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác; tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội dải ven biển, nơi hiện có khoảng 21,2 triệu người trong độ tuổi lao động và góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường biển.
Ở Việt Nam du lịch biển có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của cả nước. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010 và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã xác định 7 khu vực trọng điểm ưu tiên phát triển du lịch, trong số đó đã có tới 5 khu vực thuộc vùng ven biển. Mặc dù cho đến nay, nhiều tiềm năng du lịch biển đặc sắc, đặc biệt là hệ thống đảo ven bờ, chưa được đầu tư khai thác tương xứng, nhưng ở khu vực ven biển đã phát triển khoảng 70% các khu điểm du lịch trong cả nước, hàng năm thu hút từ 70 – 80% lượng khách du lịch. Thu nhập từ hoạt động du lịch biển chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập du lịch cả nước.
Điều này đã khẳng định vai trò của du lịch biển đối với sự phát triển chung của du lịch Việt Nam.
Căn cứ vào đặc điểm địa lý lãnh thổ nơi diễn ra hoạt động du lịch, có thể được chia thành du lịch biển, du lịch núi, du lịch cao nguyên,… Du lịch biển là hoạt động du lịch được tổ chức phát triển trên lãnh thổ vùng ven biển và vùng biển ven bờ (bao gồm cả các đảo ven bờ) và vì vậy hoạt động phát triển du lịch biển chủ yếu dựa vào đặc điểm tự nhiên và tiềm năng du lịch của lãnh thổ địa lý này.
Biển, vùng ven biển và hải đảo nước ta đa dạng về cảnh quan thiên nhiên, giàu có về đa dạng sinh học và các hệ sinh thái cho nên các loại hình du lịch cũng khá phong phú và đa dạng. Bao gồm du lịch ngắm xem (bằng du thuyền và lặn), du ngoạn, nghỉ dưỡng, tắm biển, văn hóa biển, khoa học biển, du lịch hang động, du lịch sinh thái gắn với các khu bảo tồn biển, đảo; du lịch thể thao biển (còn chưa phát triển nhiều) và các loại hình du lịch picnic,…
Bắt đầu từ ngày 29/12/2013, Tin Môi Trường sẽ lần lượt giới thiệu nội dung phần hỏi- đáp được trích từ cuốn sách “100 câu hỏi đáp về biển, đảo dành cho tuổi trẻ Việt Nam” do Ban Tuyên giáo xuất bản, nhằm giúp các bạn trẻ Việt Nam hiểu thấu đáo các vấn đề về tài nguyên và môi trường biển; về không gian biển, đảo của đất nước; về chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với các vùng biển, đảo; về chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với những vấn đề biển, đảo và Biển Đông.
Trên cơ sở những nhận thức đúng đắn, đầy đủ và sâu sắc, những người Việt Nam trẻ tuổi sẽ là những sứ giả tạo nên sự kết nối, sức lan tỏa trong toàn xã hội, thúc đẩy, tạo nên những hành động thiết thực trong cộng đồng, vì biển, đảo quê hương.
Gửi ý kiến bạn đọc về: Các loại hình du lịch biển ở Việt Nam?
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
Với tư cách là một trong 5 lĩnh vực kinh tế biển quan trọng được xác định tại Nghị quyết số 09-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2022, du lịch và kinh tế đảo ngày càng khẳng định vị trí của mình đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước nói chung và đối với bản thân sự phát triển ngành du lịch nói riêng.
Du lịch biển phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác; tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội dải ven biển, nơi hiện có khoảng 21,2 triệu người trong độ tuổi lao động và góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường biển.
Ở Việt Nam du lịch biển có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của cả nước. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010 và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã xác định 7 khu vực trọng điểm ưu nên phát triển du lịch, trong số đó đã có tới 5 khu vực thuộc vùng ven biển. Mặc dù cho đến nay, nhiều tiềm năng du lịch biển đặc sắc, đặc biệt là hệ thống đảo ven bờ, chưa được đầu tư khai thác tương xứng, nhưng ở khu vực ven biển đã phát triển khoảng 70% các khu điểm du lịch trong cả nước, hàng năm thu hút từ 70 – 80% lượng khách du lịch. Thu nhập từ hoạt động du lịch biển chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập du lịch cả nước. Điều này đã khẳng định vai trò của du lịch biển đối với sự phát triển chung của du lịch Việt Nam.
Căn cứ vào đặc điểm địa lý lãnh thổ nơi diễn ra hoạt động du lịch, có thể được chia thành du lịch biển, du lịch núi, du lịch cao nguyên,… Du lịch biển là hoạt động du lịch được tổ chức phát triển trên lãnh thổ vùng ven biển và vùng biển ven bờ (bao gồm cả các đảo ven bờ) và vì vậy hoạt động phát triển du lịch biển chủ yếu dựa vào đặc điểm tự nhiên và tiềm năng du lịch của lãnh thổ địa lý này. Biển, vùng ven biển và hải đảo nước ta đa dạng về cảnh quan thiên nhiên, giàu có về đa dạng sinh học và các hệ sinh thái cho nên các loại hình du lịch cũng khá phong phú và đa dạng. Bao gồm du lịch ngắm xem (bằng du thuyền và lặn), du ngoạn, nghỉ dưỡng, tắm biển, văn hóa biển, khoa học biển, du lịch hang động, du lịch sinh thái gắn với các khu bảo tồn biển, đảo; du lịch thể thao biển (còn chưa phát triển nhiều) và các loại hình du lịch picnic,…
Theo “100 câu hỏi – đáp về biển, đảo dành cho tuổi trẻ Việt Nam” (Nxb Thông tin và Truyền thông – 2013)
--- Bài cũ hơn ---
--- Bài mới hơn ---
1. Du lịch văn hóa: Những chiều tác động và tính bền vững trong phát triển / Nguyễn Thị Phương Châm
Tóm tắt: Nội dung bài viết trình bày về khái niệm du lịch văn hóa, những chiều hướng tác động của du lịch văn hóa đến các giá trị văn hóa. Từ đó, tác giả cho thấy tính bền vững trong quá trình phát triển du lịch văn hóa hiện nay.
Nguồn trích: Tạp chí Nghiên cứu Văn hóa Việt Nam, 2022, Số 3 (183), tr. 3-11
2. Vai trò của du lịch văn hóa trong chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam / Nguyễn Anh Tuấn, Lê Hoàng Anh
Tóm tắt: Bài viết đề cập đến đôi nét về du lịch văn hóa, thực trạng phát triển du lịch văn hóa ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra định hướng phát triển du lịch văn hóa trong thời gian tới: (1) tiếp tục đầu tư việc khai thác bảo tồn các giá trị tài nguyên du lịch văn hóa; (2) đảm bảo nguyên tắc phát triển bền vững; (3) tăng cường mối quan hệ giữa văn hóa và du lịch; (4) đầu tư cho việc bảo tồn và tôn tạo các giá trị văn hóa.
Nguồn trích: Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, 8/2019, Số 422, tr. 5-8
3. Phát huy giá trị của bảo tàng trong du lịch văn hóa / ThS. Phan Thị Thái Hà
Tóm tắt: Bài viết đề cập đến vai trò của ngành Bảo tàng trong phát triển mô hình du lịch văn hóa. Qua đó, tác giả đưa ra các giải pháp về nguồn nhân lực; đổi mới nội dung trình bày, đa dạng hóa hình thức trưng bày hiện vật tại Bảo tàng; xác định thị trường khách tham quan du lịch; đầu tư xây dựng của hàng lưu niệm; xây dựng biểu tượng độc đáo, đặc trưng cho từng địa điểm; xây dựng kế hoạch tuyên truyền quảng bá để thu hút khách tham quan, …
Nguồn trích: Tạp chí Du lịch, 2022, Số 9, tr. 32-33
4. Những quan điểm tiếp cận mới trong công tác bảo tồn, khai thác, phát huy giá trị di sản văn hóa qua con đường du lịch ở Việt Nam hiện nay / Dương Văn Sáu
Tóm tắt: Bài viết trình bày các quan điểm tiếp cận mới về bảo tồn, khai thác, phát huy giá trị di sản văn hóa. Từ đó, tác giả đưa ra các nhiệm vụ trong công tác bảo tồn, khai thác, phát huy các giá trị của di sản văn hóa qua con đường du lịch: biến di sản thành tài sản, biến văn hóa thành hàng hóa, biến tài nguyên thành tài chính, biến môi trường thành thị trường, biến nguồn lực thành động lực, biến giá trị thành giá cả.
Nguồn trích: Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, 9/2019, Số 423, tr. 49-52
5. Phát triển du lịch Việt Nam theo hướng bền vững / Tô Đức Hạnh
Tóm tắt: Bài viết phân tích, đánh giá những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân của du lịch Việt Nam qua các khía cạnh; tốc độ phát triển du lịch; cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch; các điểm đến các sản phẩm du lịch và năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một só giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển du lịch Việt Nam theo hướng bền vững.
Nguồn trích: Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, 2022, Số 7, tr. 74-82
Địa chỉ truy cập: http://lhtv.vista.vn/ (Chọn STD – Tài liệu KH&CN Việt Nam) Bạn đọc vui lòng truy cập theo hệ thống mạng nội bộ của Trường Đại học An Giang để đọc và download toàn văn tài liệu.
1. Du lịch văn hóa ở Việt Nam – một cách nhìn toàn cảnh / Trần Thúy Anh, Phan Quang Anh
Tóm tắt: Du lịch văn hóa là hoạt động du lịch khám phá và trải nghiệm bản sắc văn hóa với tham gia của cộng động theo tôn chỉ bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa. Các nước đang phát triển được thế giới công nhận là điểm đến trong thời đại mới của loại hình du lịch này và Việt Nam, với tư cách là một nền kinh tế đang đà đi lên hội nhập quốc tế cũng không phải là ngoại lệ.
Nguồn trích: Tạp chí Văn hóa học, 2014, Số 1, tr. 49-54
2. Hướng tới quy hoạch du lịch văn hóa hiệu quả ở vùng ven biển / Geoffrey Wall
Tóm tắt: Khu vực duyên hải là môi trường phức tạp về mặt hình thái, văn hóa và hành chính. Về mặt hình thái lãnh thổ, chúng bao gồm cả phần đất liền, biển và làn ranh giới khúc khuỷu ở giữa. Chúng có độ rộng thay đổi tùy theo khu vực và thẩm quyền, cũng như độ cao và chiều sâu. Hơn nữa, khu vực ven biển chịu ảnh hưởng rất lớn từ các quá trình diễn ra sâu trong đất liền mà cụ thể ở đây là những nguồn nước có khối lượng và chất lượng khác nhau từ những con sông tạo ra và những ảnh hưởng này được phân bố bởi các dòng chảy.
Nguồn trích: Tạp chí Văn hóa học, 2014, Số 1, tr. 30-36
3. Nghiên cứu giải pháp phát triển các sản phẩm du lịch gắn với đời sống văn hóa cộng đồng tỉnh An Giang thời kỳ hội nhập / Nguyễn Phú Thắng
Tóm tắt: An Giang là nơi sinh sống của nhiều thành phần dân tộc, trong đó có người Kinh, Hoa, Chăm, Khơ – me. Các cộng đồng dân tộc với những nét văn hóa phong phú là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển các sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng. Trong bối cảnh hoạt động du lịch của tỉnh còn đơn điệu về hình thức, việc phát triển các sản phẩm du lịch gắn liền với đời sống văn hóa cộng đồng là một hướng đi quan trọng nhằm thu hút khách du lịch, đồng thời bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa đặc sắc của các dân tộc. Trên cơ sở phân tích các lợi thế, thách thức trong phát triển sản phẩm du lịch gắn với cộng đồng tỉnh An Giang thời kì hội nhập, bài viết đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản để phát triển du lịch cộng đồng ở An Giang.
Nguồn trích: Tạp chí Khoa học và Giáo dục (Đại học Sư phạm – Đại học Huế), 2022, Số 2, tr. 96-104
4. Du lịch văn hóa trong xu thế toàn cầu hóa / Vũ Thị Lương, Nguyễn Thị Thảo
Tóm tắt: Trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa du lịch và văn hóa, bài viết đánh giá những tác động của toàn cầu hóa tới văn hóa và phát triển du lịch văn hóa. Đồng thời, nhận định việc khai thác các giá trị văn hóa trong du lịch là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành du lịch Việt Nam trong xu hướng toàn cầu hóa.
Nguồn trích: Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, 2022, Số 8, tr. 39-41
5. Phát triển sản phẩm du lịch dựa trên đặc thù văn hóa truyền thống, địa lí của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long thực trạng và giải pháp / Nguyễn Thị Hằng
Tóm tắt: Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, hoạt động du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng, ngày càng chiếm vị trí quan trọng. Mỗi quốc gia, vùng, miền đều coi trọng sự phát triển du lịch văn hóa, nhằm góp phần quan trọng cho tăng trưởng kinh tế trong qua trình hội nhập. Đồng bằng Sông Cửu Long là một trong bảy vùng du lịch của cả nước có nguồn tài nguyên và văn hóa đa dạng, với các sản phẩm du lịch phong phú. Tuy nhiên, trong hoạt động du lịch, các sản phẩm du lịch còn đơn điệu, thiếu điểm nhấn. Vì vậy, cần tìm ra giải pháp để phát triển mạnh mẽ du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long, trong đó, việc tạo ra các sản phẩm du lịch theo hướng du lịch văn hóa, du lịch sinh thái phù hợp với đặc thù Đồng bằng Sông Cửu Long là cấp thiết.
Nguồn trích: Tạp chí Khoa học chính trị, 2022, Số 7, tr. 79-83
Tổng hợp: Nguyễn Thị Cẩm Thiêu
--- Bài cũ hơn ---
Bạn đang đọc các thông tin trong chủ đề Loại Hình Du Lịch Phát Triển Ở Việt Nam trên website Tuvanduhocsing.com. Hy vọng những nội dung mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích đối với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!