Top 6 # Xem Nhiều Nhất Visa Du Lịch Y Tế Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Tuvanduhocsing.com

Visa Du Lịch Y Tế

Visa du lịch chữa bệnh

Visa này được cấp cho người nước ngoài có dự định điều trị tại cơ sở y tế hoặc cơ sở điều dưỡng chuyên khoa tại Hàn Quốc với mục đích điều trị hoặc chữa bệnh.

Địa điểm nộp đơn xin cấp thị thực

Lãnh sự quán Hàn Quốc

Đối tượng áp dụng

Là người có ý định điều trị tại các cơ sở y tế, cơ sở điều dưỡng chuyên khoa tại Hàn Quốc với mục đích khám chữa bệnh.

Các tư cách khác G1(M) visa nhiều lần cấp cho bệnh nhân cần điều trị hoặc chăm sóc y tế và các thành viên gia đình đi cùng của họ

Trình tự cấp visa

Người nước ngoài phải xác nhận tình trạng cư trú phù hợp với mục đích nhập cảnh và nộp các giấy tờ kèm theo cho cơ quan đại diện ngoại giao của Hàn Quốc tại nước ngoài.

Tìm Hiểu Về Du Lịch Y Tế &Amp; Du Lịch Y Tế Tại Việt Nam

20-09-2011

Đôi khi các thủ thuật, phẫu thuật y khoa cần được thực hiện khẩn cấp, nhưng thường gặp hơn là những điều trị tự chọn như phẫu thuật thẩm mỹ hoặc chăm sóc nha khoa chẳng hạn. Số lượng người tìm kiếm sự chăm sóc y tế ở nước ngoài hiện nay lên đến hàng triệu mỗi năm. Hầu hết bệnh nhân là người phương Tây đã bị thu hút bởi những điều trị phẫu thuật có chất lượng cao nhưng lại chỉ với một chi phí rất nhỏ so với chi phí tại đất nước họ. Sau khi được điều trị, bệnh nhân còn có một kỳ nghỉ phục hồi thư giãn tại quốc gia đó. Thường thì chi phí bệnh nhân trả cho phẫu thuật, cho chuyến bay và một hoặc hai tuần thư giãn tại một khu nghỉ mát chỉ vào khoảng một phần tư của những gì họ cần phải thanh toán nếu thực hiện phẫu thuật tại quê nhà.

Dẫn đầu ngành công nghiệp du lịch y tế là Ấn Độ, theo sau là Thái Lan và Malaysia. Ngành công nghiệp du lịch y tế của Ấn Độ tăng trưởng khoảng 30 phần trăm mỗi năm, nhờ vào một kế hoạch tiếp thị tích cực tập trung vào các tour du lịch trọn gói. Bệnh viện nổi tiếng Bumrungrad ở Bangkok của Thái Lan đã kết hợp tiện nghi khách sạn sang trọng với việc điều trị tầm cỡ thế giới. Bệnh viện Bumrungrad công bố mỗi năm đã điều trị được một số lượng bệnh nhân nhiều hơn so với tất cả các cơ sở khác trên thế giới. Trong khi đó, Malaysia đẩy mạnh các điểm đến cho du khách của những nước lân cận với mức giá cạnh tranh, với các bác sĩ được đào tạo quốc tế và những cơ sở vật chất xuất sắc. Ngành công nghiệp du lịch y tế đã xuất hiện để đáp ứng tình trạng các bệnh nhân phải trả những chi phí cực kỳ to lớn khi thực hiện các thủ thuật, phẫu thuật, nhất là tại các nước như Hoa Kỳ, Anh và Nhật Bản. Nếu không có bảo hiểm y tế, hầu hết người phương Tây sẽ không đủ khả năng điều trị, và đôi khi ngay cả khi có bảo hiểm các chi phí vẫn cao hơn nhiều so với những gì được cung cấp bởi các trung tâm y khoa tại châu Á. Du lịch y tế đã trở thành doanh nghiệp lớn cho các quốc gia này bằng cách thu những chi phí phải chăng từ các bệnh nhân.

Bên cạnh những lợi ích kinh tế rõ rệt của việc phẫu thuật thay khớp gối khi được thực hiện ở một nơi như Ấn Độ hay Thái Lan, bệnh nhân còn có thể tận hưởng một kỳ nghỉ xứng đáng sau đó. Tuỳ theo tính chất của các thủ thuật y tế, bệnh nhân có thể đi tản bộ trên bãi biển hoặc đến các điểm tham quan du lịch đặc sắc của địa phương. Nếu tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn, họ sẽ được phục vụ tại những bệnh viện du lịch y tế kiểu Bumrungrad, có hình thức giống như một khách sạn 5 sao hơn là một bệnh viện đơn thuần. Các dịch vụ y tế tự chọn phổ biến bao gồm: thay thế khớp gối, thay thế khớp háng, phẫu thuật tim, phẫu thuật thẩm mỹ và phẫu thuật nha khoa. Bệnh nhân cần phẫu thuật khẩn cấp còn bị thu hút bởi du lịch y tế do thời gian chờ đợi cho một thủ thuật nhất định nào đó ở nước họ có thể mất đến một năm hoặc lâu hơn, nhưng chính thủ thuật này lại có thể được thực hiện gần như tức thời ở một nước khác. Du lịch y tế lấp đầy khoảng trống rất cần thiết đối với các đất nước có nền y tế quan liêu và chí phí đắt đỏ, khiến người bệnh khó có khả năng chi trả. Ngành công nghiệp này sẽ phát triển với tốc độ nhanh hơn trong thập kỷ kế tiếp khi người ta bắt đầu tin tưởng vào chất lượng điều trị và nhận thấy những ưu điểm khi việc phẫu thuật được thực hiện ở các nước đang phát triển.

A- Lợi ích của du lịch y tế

– Khi công nghệ, việc đào tạo bác sĩ và các tiêu chuẩn về y tế ở các nước đang phát triển được cải thiện rất nhiều trong những năm gần đây, sẽ có nhiều người hơn quan niệm du lịch y tế như một giải pháp hấp dẫn đối với vấn đề sức khỏe của họ.

– Sự phổ biến của du lịch y tế có thể trực tiếp bắt nguồn từ các chi phí chăm sóc y tế cực kỳ cao và thời gian chờ đợi kéo dài đối với một số thủ thuật tại nhiều nước phương Tây.

– Du lịch Y tế không phải là một ý tưởng mới. Khách hành hương Hy Lạp cổ đại thường đến một thị trấn nhỏ là Epidauria để điều trị. Khu vực này được xem là nơi tôn nghiêm của Asklepios, thần chữa bệnh, và có lẽ là điểm đến du lịch y tế đầu tiên của loài người.

– Các thị trấn có suối nước khoáng (spa) cũng được xem là những điểm đến du lịch y tế, đặc biệt là ở Anh vào thế kỷ 18, nơi bệnh nhân tin rằng các nguồn nước chữa bệnh tại một số khu vực có thể điều trị được bệnh gút, viêm phế quản và một số bệnh lý khác.

– Ngày nay, các nước châu Á như Ấn Độ, Thái Lan và Malaysia đang dẫn đầu trong ngành công nghiệp du lịch y tế. Khách du lịch y tế đến từ khắp nơi trên thế giới, nhưng hầu hết là công dân của các quốc gia phương Tây như Hoa Kỳ, Anh, Châu Âu, Trung Đông và Nhật Bản. Lợi ích rõ ràng nhất cho khách du lịch y tế là các khoản tiết kiệm đáng kể về chi phí. Một cuộc phẫu thuật bắc cầu động mạch vành tại bệnh viện Bumrungrad của Thái Lan giá khoảng một phần mười so với chi phí ở Hoa Kỳ.

Ngay cả những thủ thuật chuyên sâu về răng miệng nếu được thực hiện ở Thái Lan cũng chỉ chiếm một phần nhỏ so với chi phí ở Mỹ.

– Một lợi ích khác chính là thời gian chờ đợi thực hiện các phẫu thuật. Ví dụ, thời gian chờ đợi để thay thế khớp háng ở Anh có thể lên đến một năm hoặc lâu hơn. Trong khi đó, nếu bệnh nhân bay đến Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia hoặc Philippines thì các thủ thuật loại này sẽ được thực hiện gần như tức thời. Do hầu hết các bác sĩ và phẫu thuật viên tại các điểm đến về du lịch y tế đều đã được đào tạo quốc tế, bệnh nhân có thể hưởng được chất lượng chăm sóc sức khỏe tốt tại các đơn vị có uy tín.

– Bảo hiểm y tế là một trong những yếu tố quyết định việc lựa chọn một nước khác để thực hiện thủ thuật, phẫu thuật y khoa. Một số phẫu thuật chỉnh hình, đặc biệt là thay thế khớp gối và khớp háng, thường không được bảo hiểm y tế. Kết quả, phẫu thuật chỉnh hình là một trong những phương thức điều trị chủ yếu được thực hiện ở nước ngoài do chi phí thấp và sự tự do lựa chọn nơi thực hiện phẫu thuật.

– Những người không có bảo hiểm y tế sẽ không có lựa chọn nào khác hơn là đi du lịch ở nước ngoài để thực hiện một thủ thuật, phẫu thuật y khoa đắt tiền. Ước tính khoảng 45.000.000 người Mỹ hiện không có bảo hiểm y tế, điều này sẽ tạo ra một thị trường khổng lồ cho những người cần được chăm sóc y tế với giá cả phải chăng.

– Một lợi ích cuối cùng là những niềm vui có được của việc đi du lịch và phiêu lưu kết hợp với những nhu cầu về y tế. Đối với nhiều khách du lịch y tế, có thể đây là lần đầu tiên họ thực hiện một chuyến đi đến Thái Lan hay Ấn Độ. Một yếu tố quan trọng của du lịch y tế là thời gian nghỉ thư giãn sau khi thực hiện thủ thuật y khoa. Các địa điểm du lịch y tế xúc tiến khía cạnh này tương tự như họ đã làm đối với chất lượng và chi phí chăm sóc sức khỏe.

Tại Thái Lan, bệnh nhân có thể thuê phòng tại một trong những bãi biển đẹp của đất nước trong thời gian dưỡng bệnh, trong khi Ấn Độ thì cung cấp một số khu spa sang trọng và tuyệt vời với trọng tâm là chiều chuộng khách hàng. Nam Phi thậm chí còn khuyến khích các tour safari săn động vật hoang dã như là một phần của các gói du lịch y tế của mình

B- Rủi ro của du lịch y tế

Quan sát du lịch y tế từ góc độ kinh tế sẽ dễ dàng hiểu rằng tại sao tùy chọn này lại rất hấp dẫn.

– Bệnh nhân du lịch y tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng các bệnh viện, trung tâm y tế hoặc tổ chức nơi họ đang có kế hoạch thực hiện thủ thuật. Điều này tốt nhất nên được thực hiện bằng cách tìm kiếm các thông tin trên internet, đặc biệt là tại các blog và trang web cung cấp những kinh nghiệm trực tiếp hoặc sự tư vấn từ bản thân những người đã từng được thực hiện các thủ thuật, phẫu thuật. Với một chút tìm tòi, sẽ dễ dàng phân biệt các bệnh viện và phòng khám có uy tín nổi tiếng trên toàn cầu với những bác sĩ ít tiếng tăm và không đủ tiêu chuẩn.

– Các điều luật bảo vệ ở quê nhà của người bệnh du lịch y tế hiếm khi có hiệu lực thi hành tại các quốc gia khác. Bệnh nhân một khi đã nhận được sự điều trị y tế kém cỏi hoặc gây tổn hại thường không có quyền đòi hỏi pháp luật truy xét. Sơ xuất trong việc điều trị của bản thân bác sĩ hoặc của tổ chức rất hiếm khi được bảo hiểm, khiến khách du lịch y tế chỉ còn có thể đơn phương tự bảo vệ. Mặt khác, chi phí điều trị duy trì ở mức độ rất thấp ở những nước này chính là do việc họ không phải đóng khoản tiền bảo hiểm rất đắt cho sơ xuất nghề nghiệp. Nếu muốn hành nghề ở các nước phương Tây, bắt buộc phải có khoản bảo hiểm rủi ro này.

– Cần xem xét cẩn thận vấn đề theo dõi chăm sóc sau phẫu thuật trước khi chọn một cơ sở chăm sóc y tế cho mình. Hầu hết các gói du lịch y tế đều cung cấp rất ít về mặt dịch vụ theo dõi chăm sóc sau khi thực hiện xong thủ thuật. Một khi trở về nước, sẽ gặp nhiều khó khăn để giải quyết bất kỳ biến chứng nào nảy sinh sau đó. Đối với phẫu thuật thẩm mỹ, điều này phải là một mối quan tâm đặc biệt.

– Thời gian nghỉ hồi phục xúc tiến bởi các gói du lịch y tế cũng có thể đi kèm với những rủi ro nhất định. Tùy thuộc vào mức độ của phẫu thuật, du lịch ngay sau khi thực hiện thủ thuật làm tăng đáng kể khả năng biến chứng. Di chuyển bằng máy bay trong thời gian dài làm tăng nguy cơ sưng phù, huyết khối và nhiễm trùng. Ngay cả việc tắm nắng trên bãi biển sẽ khiến những vết sẹo sậm màu hơn. Giải pháp tốt nhất sẽ là dành nhiều thời gian phục hồi hơn tại nơi đã thực hiện các thủ thuật y khoa. Đừng cho rằng mình thực sự có thể tận dụng thật nhiều khoảng thời gian nghỉ hè này. Cơ thể bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, do đó nên chọn một nơi yên tĩnh, thư giãn đích thực cho giai đoạn phục hồi này.

– Sau cùng, du lịch y tế không phải là một lựa chọn luôn luôn hoàn hảo và đảm bảo. Du khách sẽ bị tách ra khỏi môi trường hàng ngày của mình cả trong và sau khi thực hiện các thủ thuật, và điều này có khả năng làm tăng thêm sự căng thẳng tâm lý.

– Chăm sóc sau phẫu thuật rất khác nhau giữa các cơ sở, do đó, nên kiểm tra kỹ lưỡng và cân nhắc cẩn thận giữa những lợi điểm về chi phí so với sự an toàn của mình trước khi đi đến quyết định quan trọng.

– Rất có thể bệnh nhân sẽ không gặp phải vấn đề gì nếu chọn đúng một bệnh viện hoặc phòng khám có uy tín. Nhưng một khi ngành công nghiệp du lịch y tế tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh chóng như hiện nay, sẽ không thể nào tránh khỏi sự xuất hiện của các lang băm khoe khoang, khoác lác.

C- Du lịch y tế tại Việt Nam

– Cho đến nay, du lịch y tế tại Việt Nam vẫn còn lu mờ trước ngành du lịch y tế ở các nước châu Á lân cận như Singapore và Thái Lan. Tuy nhiên, Việt Nam đang dần dần nổi lên như một tiềm năng cạnh tranh với hoạt động du lịch thân thiện của Thái Lan. Ngoài việc cung cấp các loại phẫu thuật bao gồm cả thủ thuật thẩm mỹ và nha khoa, Việt Nam còn đi đầu trong nền y học cổ truyền Phương Đông. Châm cứu được áp dụng rộng rãi như một phương thức chữa bệnh cho nhiều loại bệnh tật. Mặc dù Việt Nam còn là một “tân binh” tương đối về phương diện du lịch y tế, đất nước này đang dần dần tạo lập được một danh tiếng cho riêng mình như là một điểm đến có khả năng cung cấp lựa chọn rộng rãi cho các thủ thuật, phẫu thuật với một tiêu chuẩn cao về chuyên môn trong chăm sóc trước và sau phẫu thuật.

– Việt Nam cũng cung cấp những phương pháp điều trị thay thế như châm cứu, thu hút ngày càng nhiều bệnh nhân có những bệnh lý mà y học phương Tây đã chứng tỏ là không thành công về mặt điều trị. Mặc dù những phát triển trong những năm gần đây, Việt Nam vẫn chưa thực hiện đầy đủ tiềm năng của mình như là một trung tâm du lịch y tế và chưa thể so sánh với các nước láng giềng như Thái Lan về cơ sở hạ tầng y tế. Hạn chế trong chiến lược tiếp thị và về số lượng các bác sĩ có khả năng nói tiếng Anh cho đến nay đã ngăn cản quốc gia này cạnh tranh với các điểm đến du lịch y tế châu Á khác. Tuy nhiên, khi các vấn đề được cải thiện, tại Việt Nam đang nhận thấy có sự gia tăng đáng kể về số lượng khách du lịch y tế.

– Phẫu thuật thẩm mỹ là lĩnh vực mà ngành công nghiệp du lịch y tế của Việt Nam tập trung chủ yếu, với các phòng khám cung cấp các lựa chọn thủ thuật, phẫu thuật thông thường, bao gồm cả thủ thuật chỉnh hình mũi (rhinoplasty), chỉnh hình mí mắt (blepharoplasty), hút mỡ bụng và chỉnh hình thành bụng, thủ thuật tăng kích thước nhũ hoa.

– Một số ít cơ sở cũng cung cấp điều trị chỉnh hình và điều trị sản khoa. Phẫu thuật Nha khoa cũng là một lĩnh vực đang phát triển tốt, với các thủ thuật Nha khoa căn bản và Nha khoa thẩm mỹ. Việt Nam còn có rất nhiều điều khác để cung cấp cho khách du lịch ngoài việc điều trị y khoa. Du khách có thể tận dụng sự phong phú các điểm tham quan trên suốt chiều dài đất nước trong thời gian nghỉ dưỡng. Những khu nghỉ mát xinh đẹp trên bãi biển sẵn sàng phục vụ các du khách cần nghỉ ngơi sau khi thực hiện phẫu thuật.

Ưu điểm:

– Khi Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn hơn cho các ca phẫu thuật y khoa và thẩm mỹ thì cơ sở hạ tầng cũng đã có những cải tiến thích hợp. Mặc dù vẫn chưa có điểm đến du lịch y tế hàng đầu nào, Việt Nam cũng đang dần đạt được thị phần của mình trong một ngành công nghiệp cạnh tranh hơn bao giờ hết.

– Với giá dịch vụ rẻ hơn 70 phần trăm so với phương Tây, Việt Nam đang trở thành một lựa chọn hấp dẫn cho nhiều du khách. Một số bác sĩ được đào tạo ở nước ngoài có thể nói tiếng Anh lưu loát.

Nhược điểm:

– Sau khi chiến tranh kết thúc, Việt Nam đã có một giai đoạn khá biệt lập, nhưng hiện nay biên giới đang rộng mở cho khách du lịch từ khắp mọi miền trên thế giới. Tuy vậy, cơ sở hạ tầng còn khá hạn chế. Ngôn ngữ cũng có thể là một rào cản ở Việt Nam. Một số bác sĩ không nói được tiếng Anh nên việc giao tiếp tương đối khó khăn.

– Các thủ thuật, phẫu thuật thực hiện tại Việt Nam khá đa dạng, cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và giá cả. Hầu hết các ca phẫu thuật chỉ có giá cả khoảng 50 phần trăm so với những nước phương Tây phát triển. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều chuyên gia tốt về mắt, phẫu thuật laser là phổ biến. Việt Nam chưa nổi tiếng nhiều về các phẫu thuật lớn như phẫu thuật tim hoặc thay thế khớp háng, tuy nhiên các phẫu thuật này vẫn tồn tại và được thực hiện với kỹ năng chuyên môn cao.

1. Phẫu thuật thẩm mỹ tại Việt Nam

– Tại Việt Nam, ngành công nghiệp phẫu thuật thẩm mỹ tập trung chủ yếu ở thành phố Hồ Chí Minh, miền nam của đất nước. Các bác sĩ được đào tạo rất tốt và các phòng khám cung cấp những dịch vụ chất lượng cao cấp và vệ sinh sạch sẽ.

– Tất cả các thủ thuật thông thường như phẫu thuật tăng kích thước nhũ hoa, thu nhỏ thành bụng, căng da mặt, sửa mũi và hút mỡ đều sẵn có.

– Cấy tóc đang được thực hiện phổ biến tại Việt Nam, chi phí tại Hoa Kỳ 1.500 đô la Mỹ, nhưng tại Việt Nam thì chỉ có 500 đô la.

2-Du lịch Nha Khoa tại Việt Nam

Các nha sĩ ở Việt Nam có thể xử lý bất kỳ công việc nha khoa thường xuyên nào, nhưng đối với các phẫu thuật phức tạp hơn thì tốt nhất là nên tìm đến với khu vực tư nhân. Phòng khám nha khoa có thể thực hiện việc chăm sóc tuỷ răng, đặt implant , mão răng và hầu hết các thủ thuật thẩm mỹ như tẩy trắng răng và chỉnh hình nha.

3- Y Khoa thay thế tại Việt Nam

Nền y học cổ truyền được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam. Có vô số lương y sử dụng các loại thảo mộc và thuốc từ thiên nhiên khác để điều trị những bệnh lý khác nhau. Các cơn đau nghiêm trọng hơn sẽ được xử lý bởi những lương y, hầu hết được đào tạo về kỹ thuật châm cứu.

4-Danh sách các thủ thuật, phẫu thuật có thể thực hiện khi đi du lịch y tế ở Việt Nam a- Điều trị ung thư

* Điều trị ung thư phổi * Điều trị nội khoa Ung thư * Điều trị ung thư tuyến tiền liệt * Liệu pháp bức xạ * Phẫu thuật xạ trị lập thể (Stereotactic Radiosurgery) * Phẫu thuật điều trị ung thư * Xạ trị cắt lớp (Tomotherapy)b-Chuyên Khoa tim mạch

* Chụp mạch vành

c-Tai, mũi, họng

* Nội soi phế quản * Cấy ghép Ốc tai * Chèn grommet

* Loại bỏ grommet

* Cắt thanh quản * Chỉnh hình vách ngăn * Cắt amiđan * Tái tạo màng nhĩ

d-Phẫu thuật mắt

* Đục thủy tinh thể * Tăng nhãn áp * Lasik

e-Điều trị vô sinh

* Thụ tinh nhân tạo * Thụ tinh trong ống nghiệm * Tiêm tinh trùng nội bào * Hút tinh trùng từ tinh hoànf-Thủ thuật về tiêu hóa

* Nội Soi đại tràng * Phẫu thuật cắt túi mật nội soi * Nội soi tiêu hóa * Cắt trĩ

g- Phẫu thuật Tổng Quát

* Thoát vị thành bụng * Hội chứng ống cổ tay * Tràn dịch màng tinh hoàn * Viêm gân cổ tay

* Phẫu thuật tuốt bỏ tĩnh mạch trướng

h-Phụ khoa

* Cắt bỏ tử cung qua đường bụng * Áp xe tuyến Bartholins

* Sinh thiết vú * Treo cổ tử cung (Colposuspension) * Phẫu thuật cắt bỏ vú * Triệt sản * Thắt vòi trứng * Tái tạo lại vòi trứng sau khi đã thắt * Cắt bỏ tử cung qua đường âm đạo * Cắt bỏ âm hộ

i-Phẫu thuật chống béo phì * Phẫu thuật dạ dày giảm béo (Bariatric surgery) * Thắt đai Dạ dày giảm béo

* Bắc cầu Dạ dày (gastric bypass)j-Phẫu thuật chỉnh hình

* Tái tạo bề mặt khớp háng * Nội soi khớp gối * Thay khớp gối * Cắt bản đốt sống (Laminectomy) * Thay khớp gối Oxford * Thay khớp háng * Siết chặt ổ quay (Rotator Cuff tightening) * Thay khớp vai * Thay khớp háng toàn phần

k-CT scan & Kiểm tra sức khoẻ

* CT Scan * Kiểm tra sức khoẻ

* Chụp MRI

* Chụp MRI tuyến vú

l-Phẫu thuật cột sống * Thay đĩa đệm nhân tạo

* Sửa chữa thoái hóa đĩa đệm * Cắt bỏ đĩa đệm nội soi

* Điều trị thoát vị đĩa đệm

* Điều trị gai thoái hoá cột sống * Điều trị dính khớp cột sống * Tái tạo lồng ngực (đối với chứng vẹo cột sống)

m-Phẫu thuật cấy ghép

* Ghép thận * Ghép gan * Ghép tụy

n-Phẫu thuật tiết niệu

* Cắt bao quy đầu * Sỏi bàng quang

* Tái tạo bàng quang * Cắt màng bao tinh hoàn * Tạo hình thắng dương vật (Frenuloplasty) * Cắt bỏ tuyến tiền liệt * Cắt ống dẫn tinh * Phục hồi sau cắt ống dẫn tinho-Thủ thuật nha khoa

+Răng sứ

+Chữa tuỷ răng

+Tẩy trắng răng +Viền răng (contouring) +Bọc răng

TẬP ĐOÀN Y KHOA HOÀN MỸ VÀ DU LỊCH Y TẾ

Tập Đoàn Y Khoa Hoàn Mỹ bao gồm hệ thống nhiều bệnh viện đa khoa và phòng khám quốc tế trải dài từ các tỉnh miền Trung, Cao Nguyên Nam Trung Phần, TP Hồ Chí Minh năng động đến tận các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long và vùng đất mũi Cà Mau trù phú.

Hệ thống bệnh viện, phòng khám trực thuộc Tập đoàn Y khoa Hoàn Mỹ A. Bệnh viện

– BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn

– BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Đà Nẵng

– BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Cửu Long

– BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Đà Lạt

– BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Minh Hải

B. Phòng khám, Trung tâm

– Phòng Khám Quốc Tế Hoàn Mỹ Huế

– Phòng Khám Quốc Tế Hoàn Mỹ Thảo Điền

– Trung Tâm Chăm Sóc Nhũ Hoàn Mỹ

Các bệnh viện và phòng khám này có cơ sở vật chất khá tốt với những trang thiết bị y khoa tiên tiến hiện đại. Đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, có đạo đức tốt, toàn tâm toàn ý thực hiện sứ mạng chăm sóc sức khoẻ mà họ đã chọn lựa

Ngoài công việc thăm khám, chẩn đoán và điều trị nội khoa, hàng ngày còn có rất nhiều thủ thuật và phẫu thuật kỹ thuật cao được thực hiện tại các bệnh viện.

Với những thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nguồn nhân lực nhiệt tình được đào tạo chính quy bài bản, chắc chắn các bệnh viện và phòng khám quốc tế thuộc hệ thống Hoàn Mỹ sẽ góp phần xứng đáng của mình vào việc phát triển ngành du lịch y tế của nước nhà.

BS. ĐỒNG NGỌC KHANH – BV Hoàn Mỹ Sài Gòn

Du Lịch Y Tế Là Gì? Tìm Hiểu Về Du Lịch Y Tế

1. Du lịch y tế là gì?

Du lịch y tế (Medical tourism) là loại du lịch khi người tiêu dùng chọn đi du lịch qua biên giới tới các nước khác với mong muốn tiếp cận một số loại hình điều trị y tế. Điều trị này có thể bao gồm đầy đủ các chuyên khoa, nhưng phổ biến nhất bao gồm chăm sóc nha khoa, phẫu thuật thẩm mỹ, phẫu thuật không cấp thiết và điều trị khả năng sinh sản. (Theo OECD, 2010)

2. Lịch sử hình thành du lịch y tế

Lịch sử du lịch y tế đã diễn ra trong thời kỳ Hy Lạp và La Mã cổ đại. Trong thời kỳ này, du lịch y tế bắt đầu với sự xuất hiện của các spa và nơi nghỉ dưỡng sức khỏe, nơi có suối nước khoáng nóng và các phòng tắm cực kỳ nổi tiếng. Truyền thuyết cho rằng phòng tắm được cho là nơi thiêng liêng và kết nối mọi người với các vị thần của họ.

Cho đến thế kỷ 19, hầu hết tín ngưỡng tôn giáo về phòng tắm đã giảm xuống và được thay thế bằng tắm suối nước nóng, chủ yếu dành cho thủy trị liệu. Thủy trị liệu được nhiều khách du lịch biết đến để chữa nhiều loại bệnh, cụ thể là bệnh thấp khớp và bệnh thần kinh.

Trong thế kỷ 20, du lịch y tế đã được biết đến rộng rãi trên thế giới. Thế kỷ này được xem là thế kỷ của sự đổi mới trong lĩnh vực du lịch y tế. Các quốc gia như Brazil đã tạo ra các đặc sản của riêng họ trong lĩnh vực y tế. Jamaica hoặc Cuba đã trở nên nổi tiếng về các thủ thuật làm đẹp vì họ là chuyên gia về các thủ thuật đó ở các nước Latin. Thế kỷ 20 đã chứng kiến sự mở rộng của du lịch y tế từ Bắc Mỹ đến Châu Âu và Châu Á.

Ảnh: Du lịch y tế không ngừng phát triển

3. Loại hình du lịch y tế

Trong thời gian qua, nhiều quốc gia đã tăng tốc trong nỗ lực phát triển du lịch y tế, từ đầu tư công nghệ đến sự công nhận các bệnh viện đủ điều kiện về chuyên môn kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phù hợp để triển khai du lịch y tế.

Ảnh: Các loại hình du lịch y tế hiện nay

Ở thời điểm hiện nay, các quốc gia Châu Á đang dẫn đầu thu hút khách du lịch y tế như Malaysia, Singapore, Thái Lan, Ấn Độ, Hàn Quốc, bên cạnh đó một vài quốc gia ở Châu Âu và Mỹ Latinh như Romania và Costa Rica cũng đã vươn lên trong “top” đứng đầu bảng xếp hạng hàng đầu về du lịch y tế.

Ngành công nghiệp đặc biệt này có cả yếu tố cung và cầu kích thích sự tăng trưởng của nó. Một số quốc gia như Columbia, Pakistan, Trung Quốc, Bolivia và Brazil đang đẩy mạnh tiếp thị về hiến tạng, trong khi các nước Đông Nam Á đang tập trung vào phẫu thuật tim bên cạnh các spa và chăm sóc sức khỏe.

Quá trình phát triển ngành công nghiệp du lịch y tế của các quốc gia trên thế giới hiện nay có thể xếp thành 3 loại hình khác nhau: du lịch y tế trong nước; du lịch y tế xuyên biên giới và du lịch y tế “diaspora”.

(1) Du lịch y tế nội địa hay Du lịch y tế trong nước (domestic medical tourism)

Còn được gọi là du lịch y tế địa phương, là khi các cá nhân đi từ tỉnh, thành, tiểu bang này sang tỉnh, thành, tiểu bang khác trong cùng một quốc gia bản địa của mình để tìm kiếm và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Ban đầu, thuật ngữ “du lịch y tế nội địa” được sử dụng ở Mỹ, cho công dân Mỹ đi qua ranh giới tiểu bang hoặc từ thành phố này sang thành phố khác cho các mục đích chăm sóc y tế.Những lý do chính cho du lịch y tế trong nước là chi phí thấp hoặc tại địa phương cư trú không có kỹ thuật chăm sóc theo nhu cầu.

Lợi thế của du lịch nội địa là khoảng cách ngắn hơn và nhanh hơn so với du lịch y tế xuyên biên giới. Không chỉ như thế, du lịch y tế trong nước giúp hạn chế thất thoát ngoại tệ ra nước ngoài.

(2) Du lịch y tế quốc tế hay Du lịch y tế xuyên biên giới (cross-border medical tourism)

Loại hình này khá nổi tiếng trong các nước thuộc Liên minh Châu Âu, theo đó công nhân, người di cư và người về hưu sẽ đi từ quốc gia này sang quốc gia khác để chăm sóc y tế. Loại hình du lịch y tế quốc tế này đòi hỏi khách du lịch phải đi một quãng đường dài hơn và mất nhiều thời gian hơn. Hầu hết tất cả các nước Châu Âu đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe với độ bao phủ toàn dân ở mức độ cao, nhưng trong một số trường hợp, công dân Châu Âu có thể tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở các quốc gia thành viên EU khác. Đức, Tây Ban Nha, Hungary và Bỉ là nước cung cấp cơ sở hạ tầng tốt và thu hút bệnh nhân từ nước ngoài đến điều trị.

Ảnh: Du lịch y tế quốc tế

Ngày nay, thuật ngữ du lịch y tế xuyên biên giới đã được toàn cầu hóa thành thuật ngữ “du lịch y tế” và nó đã trở nên vô cùng phổ biến trong những năm gần đây và trở thành một ngành công nghiệp đặc biệt trên phạm vi toàn cầu, nhất là ở các nước đang phát triển.

Du lịch y tế đang mở rộng nhanh chóng đặc biệt là ở khu vực Châu Á, nơi các quốc gia đang cạnh tranh thông qua các nỗ lực cung ứng các loại hình dịch vụ y tế và chiến lược tiếp thị trên toàn cầu. Ở hầu hết các quốc gia phát triển như Anh, người dân không đủ khả năng với mức chi phí điều trị cao sẽ có các lựa chọn tốt hơn với chi phí điều trị y tế thấp hơn ở các nước Châu Á như Malaysia và Thái Lan.

Bên cạnh đó, Ấn Độ đã trở thành một trong những điểm đến được nhiều khách du lịch theo đuổi nhất nhờ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao với các bác sĩ chuyên khoa có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và sự sẵn có của y học cổ truyền.

(3) Du lịch y tế “Diaspora” (Diaspora – bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “διασπορά”

Có nghĩa là sự di trú của một nhóm người, có cùng nguồn gốc dân tộc, khỏi vùng đất định cư hay vùng đất tổ tiên). Đây là loại hình du lịch y tế đặc biệt dành riêng cho những người có mối liên hệ về bản sắc văn hóa hoặc mối liên hệ gia đình tại nước đến để du lịch y tế. Diaspora có thể bao gồm: kết hợp thăm gia đình, du lịch di sản văn hoá, du lịch y tế, du lịch kinh doanh.

Thường gặp hơn là du lịch y tế “Diaspora” được thực hiện trong xã hội có chung sự tương đồng về môi trường văn hoá, gia đình, ngôn ngữ và có kỳ vọng thấp hơn so với các loại hình khác về chăm sóc sức khỏe. Malaysia hiện đang dẫn đầu châu Á về loại hình du lịch y tế “Diaspora” này, đặc biệt là thu hút khách du lịch từ các quốc gia Trung Đông.

4. Tình hình phát triển

Trong khoảng 10 năm trở lại đây, du lịch y tế đã phát triển vô cùng mạnh mẽ như một ngành công nghiệp toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển (Wong 2017).

Ở lục địa châu Á, du lịch y tế đang mở rộng nhanh chóng, trong đó các quốc gia đang cạnh tranh mạnh mẽ thông qua các nỗ lực dịch vụ và chiến lược tiếp thị trên toàn cầu.

Hiện tượng toàn cầu về du lịch y tế tập trung cao độ ở các quốc gia như Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Ấn Độ và Malaysia (Tổ chức Du lịch Thế giới 2016).

Các nghiên cứu về du lịch y tế giải thích đặc biệt về ý nghĩa của nó đối với kinh tế, nhu cầu và cung cấp của thương mại du lịch y tế, sự tham gia của nhà nước và những lợi thế và bất lợi của sự phát triển du lịch y tế với các quốc gia khác.

Hiệp hội Du lịch Y tế (2017) định nghĩa du lịch y tế là một quá trình du lịch bên ngoài quốc gia cư trú với mục đích được điều trị chăm sóc y tế. Điều này phù hợp với định nghĩa được cung cấp bởi Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS).

Một trong những phương thức cung cấp dịch vụ theo quy định của GATS là tiêu dùng ở nước ngoài, theo đó đề cập đến tình huống người tiêu dùng dịch vụ (cụ thể là khách du lịch hoặc bệnh nhân) di chuyển đến lãnh thổ quốc gia khác để có được dịch vụ (BEA 2017).

Du lịch y tế trong thế kỷ 21 không ngừng phát triển và đã trở thành một ngành rộng lớn, nổi bật và độc lập với ngành du lịch. Nguyên nhân chính của phát triển du lịch y tế là do chi phí điều trị thấp hơn hoặc thiếu các phương pháp điều trị tại các quốc gia bản địa.

Một nghiên cứu (Abdulrahman Alili – 2016) cho thấy 40% bệnh nhân đi du lịch nước ngoài để điều trị là do muốn sử dụng các công nghệ y khoa tiên tiến ở nước sở tại.

Trong khi đó, 32% tìm các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn, 15% vì thời gian chờ đợi lâu hơn ở nước sở tại, và 9% khách du lịch đi du lịch nước ngoài là do chi phí y tế ở nước đến thấp hơn.

5. Du lịch y tế tại Việt Nam

Cho đến nay, du lịch y tế tại Việt Nam vẫn còn lu mờ trước ngành du lịch y tế ở các nước châu Á lân cận như Singapore và Thái Lan. Tuy nhiên, Việt Nam đang dần dần nổi lên như một tiềm năng cạnh tranh với hoạt động du lịch thân thiện của Thái Lan. Ngoài việc cung cấp các loại phẫu thuật bao gồm cả thủ thuật thẩm mỹ và nha khoa, Việt Nam còn đi đầu trong nền y học cổ truyền Phương Đông. Châm cứu được áp dụng rộng rãi như một phương thức chữa bệnh cho nhiều loại bệnh tật. Mặc dù Việt Nam còn là một “tân binh” tương đối về phương diện du lịch y tế, đất nước này đang dần dần tạo lập được một danh tiếng cho riêng mình như là một điểm đến có khả năng cung cấp lựa chọn rộng rãi cho các thủ thuật, phẫu thuật với một tiêu chuẩn cao về chuyên môn trong chăm sóc trước và sau phẫu thuật.

Việt Nam cũng cung cấp những phương pháp điều trị thay thế như châm cứu, thu hút ngày càng nhiều bệnh nhân có những bệnh lý mà y học phương Tây đã chứng tỏ là không thành công về mặt điều trị. Mặc dù những phát triển trong những năm gần đây, Việt Nam vẫn chưa thực hiện đầy đủ tiềm năng của mình như là một trung tâm du lịch y tế và chưa thể so sánh với các nước láng giềng như Thái Lan về cơ sở hạ tầng y tế. Hạn chế trong chiến lược tiếp thị và về số lượng các bác sĩ có khả năng nói tiếng Anh cho đến nay đã ngăn cản quốc gia này cạnh tranh với các điểm đến du lịch y tế châu Á khác. Tuy nhiên, khi các vấn đề được cải thiện, tại Việt Nam đang nhận thấy có sự gia tăng đáng kể về số lượng khách du lịch y tế.

Phẫu thuật thẩm mỹ là lĩnh vực mà ngành công nghiệp du lịch y tế của Việt Nam tập trung chủ yếu, với các phòng khám cung cấp các lựa chọn thủ thuật, phẫu thuật thông thường, bao gồm cả thủ thuật chỉnh hình mũi (rhinoplasty), chỉnh hình mí mắt (blepharoplasty), hút mỡ bụng và chỉnh hình thành bụng, thủ thuật tăng kích thước nhũ hoa.

Ảnh: Phẫu thuật thẩm mỹ là ngành công nghiệp du lịch y tế của Việt Nam tập trung chủ yếu

Một số ít cơ sở cũng cung cấp điều trị chỉnh hình và điều trị sản khoa. Phẫu thuật Nha khoa cũng là một lĩnh vực đang phát triển tốt, với các thủ thuật Nha khoa căn bản và Nha khoa thẩm mỹ.

Việt Nam còn có rất nhiều điều khác để cung cấp cho khách du lịch ngoài việc điều trị y khoa. Du khách có thể tận dụng sự phong phú các điểm tham quan trên suốt chiều dài đất nước trong thời gian nghỉ dưỡng. Những khu nghỉ mát xinh đẹp trên bãi biển sẵn sàng phục vụ các du khách cần nghỉ ngơi sau khi thực hiện phẫu thuật.

– Khi Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn hơn cho các ca phẫu thuật y khoa và thẩm mỹ thì cơ sở hạ tầng cũng đã có những cải tiến thích hợp. Mặc dù vẫn chưa có điểm đến du lịch y tế hàng đầu nào, Việt Nam cũng đang dần đạt được thị phần của mình trong một ngành công nghiệp cạnh tranh hơn bao giờ hết.

– Với giá dịch vụ rẻ hơn 70 phần trăm so với phương Tây, Việt Nam đang trở thành một lựa chọn hấp dẫn cho nhiều du khách. Một số bác sĩ được đào tạo ở nước ngoài có thể nói tiếng Anh lưu loát.

– Sau khi chiến tranh kết thúc, Việt Nam đã có một giai đoạn khá biệt lập, nhưng hiện nay biên giới đang rộng mở cho khách du lịch từ khắp mọi miền trên thế giới. Tuy vậy, cơ sở hạ tầng còn khá hạn chế. Ngôn ngữ cũng có thể là một rào cản ở Việt Nam. Một số bác sĩ không nói được tiếng Anh nên việc giao tiếp tương đối khó khăn.

– Các thủ thuật, phẫu thuật thực hiện tại Việt Nam khá đa dạng, cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và giá cả. Hầu hết các ca phẫu thuật chỉ có giá cả khoảng 50 phần trăm so với những nước phương Tây phát triển. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều chuyên gia tốt về mắt, phẫu thuật laser là phổ biến. Việt Nam thật sự chưa nổi tiếng nhiều về các phẫu thuật lớn như phẫu thuật tim hoặc thay thế khớp háng, tuy nhiên các phẫu thuật này vẫn tồn tại và được thực hiện với kỹ năng chuyên môn cao.

6. Lợi ích của du lịch y tế

Khi công nghệ, việc đào tạo bác sĩ và các tiêu chuẩn về y tế ở các nước đang phát triển được cải thiện rất nhiều trong những năm gần đây, sẽ có nhiều người hơn quan niệm du lịch y tế như một giải pháp hấp dẫn đối với vấn đề sức khỏe của họ.

Sự phổ biến của du lịch y tế có thể trực tiếp bắt nguồn từ các chi phí chăm sóc y tế cực kỳ cao và thời gian chờ đợi kéo dài đối với một số thủ thuật tại nhiều nước phương Tây.

Du lịch Y tế không phải là một ý tưởng mới. Khách hành hương Hy Lạp cổ đại thường đến một thị trấn nhỏ là Epidauria để điều trị. Khu vực này được xem là nơi tôn nghiêm của Asklepios, thần chữa bệnh, và có lẽ là điểm đến du lịch y tế đầu tiên của loài người.

Các thị trấn có suối nước khoáng (spa) cũng được xem là những điểm đến du lịch y tế, đặc biệt là ở Anh vào thế kỷ 18, nơi bệnh nhân tin rằng các nguồn nước chữa bệnh tại một số khu vực có thể điều trị được bệnh gút, viêm phế quản và một số bệnh lý khác.

Ngày nay, các nước châu Á như Ấn Độ, Thái Lan và Malaysia đang dẫn đầu trong ngành công nghiệp du lịch y tế. Khách du lịch y tế đến từ khắp nơi trên thế giới, nhưng hầu hết là công dân của các quốc gia phương Tây như Hoa Kỳ, Anh, Châu Âu, Trung Đông và Nhật Bản. Lợi ích rõ ràng nhất cho khách du lịch y tế là các khoản tiết kiệm đáng kể về chi phí. Một cuộc phẫu thuật bắc cầu động mạch vành tại bệnh viện Bumrungrad của Thái Lan giá khoảng một phần mười so với chi phí ở Hoa Kỳ.

Một lợi ích khác chính là thời gian chờ đợi thực hiện các phẫu thuật. Ví dụ, thời gian chờ đợi để thay thế khớp háng ở Anh có thể lên đến một năm hoặc lâu hơn. Trong khi đó, nếu bệnh nhân bay đến Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia hoặc Philippines thì các thủ thuật loại này sẽ được thực hiện gần như tức thời. Do hầu hết các bác sĩ và phẫu thuật viên tại các điểm đến về du lịch y tế đều đã được đào tạo quốc tế, bệnh nhân có thể hưởng được chất lượng chăm sóc sức khỏe tốt tại các đơn vị có uy tín.

Bảo hiểm y tế là một trong những yếu tố quyết định việc lựa chọn một nước khác để thực hiện thủ thuật, phẫu thuật y khoa. Một số phẫu thuật chỉnh hình, đặc biệt là thay thế khớp gối và khớp háng, thường không được bảo hiểm y tế. Kết quả, phẫu thuật chỉnh hình là một trong những phương thức điều trị chủ yếu được thực hiện ở nước ngoài do chi phí thấp và sự tự do lựa chọn nơi thực hiện phẫu thuật.

Ảnh: Bảo hiểm y tế là yếu tố quyết định lựa chọn nước khác để du lịch y tế

Những người không có bảo hiểm y tế sẽ không có lựa chọn nào khác hơn là đi du lịch ở nước ngoài để thực hiện một thủ thuật, phẫu thuật y khoa đắt tiền. Ước tính khoảng 45.000.000 người Mỹ hiện không có bảo hiểm y tế, điều này sẽ tạo ra một thị trường khổng lồ cho những người cần được chăm sóc y tế với giá cả phải chăng.

Một lợi ích cuối cùng là những niềm vui có được của việc đi du lịch và phiêu lưu kết hợp với những nhu cầu về y tế. Đối với nhiều khách du lịch y tế, có thể đây là lần đầu tiên họ thực hiện một chuyến đi đến Thái Lan hay Ấn Độ. Một yếu tố quan trọng của du lịch y tế là thời gian nghỉ thư giãn sau khi thực hiện thủ thuật y khoa. Các địa điểm du lịch y tế xúc tiến khía cạnh này tương tự như họ đã làm đối với chất lượng và chi phí chăm sóc sức khỏe.

Tại Thái Lan, bệnh nhân có thể thuê phòng tại một trong những bãi biển đẹp của đất nước trong thời gian dưỡng bệnh, trong khi Ấn Độ thì cung cấp một số khu spa sang trọng và tuyệt vời với trọng tâm là chiều chuộng khách hàng. Nam Phi thậm chí còn khuyến khích các tour safari săn động vật hoang dã như là một phần của các gói du lịch y tế của mình.

7. Rủi ro của du lịch y tế

Quan sát du lịch y tế từ góc độ kinh tế sẽ dễ dàng hiểu rằng tại sao tùy chọn này lại rất hấp dẫn.

Bệnh nhân du lịch y tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng các bệnh viện, trung tâm y tế hoặc tổ chức nơi họ đang có kế hoạch thực hiện thủ thuật. Điều này tốt nhất nên được thực hiện bằng cách tìm kiếm các thông tin trên internet, đặc biệt là tại các blog và trang web cung cấp những kinh nghiệm trực tiếp hoặc sự tư vấn từ bản thân những người đã từng được thực hiện các thủ thuật, phẫu thuật. Với một chút tìm tòi, sẽ dễ dàng phân biệt các bệnh viện và phòng khám có uy tín nổi tiếng trên toàn cầu với những bác sĩ ít tiếng tăm và không đủ tiêu chuẩn.

Các điều luật bảo vệ ở quê nhà của người bệnh du lịch y tế hiếm khi có hiệu lực thi hành tại các quốc gia khác. Bệnh nhân một khi đã nhận được sự điều trị y tế kém cỏi hoặc gây tổn hại thường không có quyền đòi hỏi pháp luật truy xét. Sơ suất trong việc điều trị của bản thân bác sĩ hoặc của tổ chức rất hiếm khi được bảo hiểm, khiến khách du lịch y tế chỉ còn có thể đơn phương tự bảo vệ. Mặt khác, chi phí điều trị duy trì ở mức độ rất thấp ở những nước này chính là do việc họ không phải đóng khoản tiền bảo hiểm rất đắt cho sơ suất nghề nghiệp. Nếu muốn hành nghề ở các nước phương Tây, bắt buộc phải có khoản bảo hiểm rủi ro này.

Ảnh: Rủi ro của du lịch y tế

Cần xem xét cẩn thận vấn đề theo dõi chăm sóc sau phẫu thuật trước khi chọn một cơ sở chăm sóc y tế cho mình. Hầu hết các gói du lịch y tế đều cung cấp rất ít về mặt dịch vụ theo dõi chăm sóc sau khi thực hiện xong thủ thuật. Một khi trở về nước, sẽ gặp nhiều khó khăn để giải quyết bất kỳ biến chứng nào nảy sinh sau đó. Đối với phẫu thuật thẩm mỹ, điều này phải là một mối quan tâm đặc biệt.

Thời gian nghỉ hồi phục xúc tiến bởi các gói du lịch y tế cũng có thể đi kèm với những rủi ro nhất định. Tùy thuộc vào mức độ của phẫu thuật, du lịch ngay sau khi thực hiện thủ thuật làm tăng đáng kể khả năng biến chứng. Di chuyển bằng máy bay trong thời gian dài làm tăng nguy cơ sưng phù, huyết khối và nhiễm trùng. Ngay cả việc tắm nắng trên bãi biển sẽ khiến những vết sẹo sậm màu hơn. Giải pháp tốt nhất sẽ là dành nhiều thời gian phục hồi hơn tại nơi đã thực hiện các thủ thuật y khoa. Đừng cho rằng mình thực sự có thể tận dụng thật nhiều khoảng thời gian nghỉ hè này. Cơ thể bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, do đó nên chọn một nơi yên tĩnh, thư giãn đích thực cho giai đoạn phục hồi này.

Sau cùng, du lịch y tế không phải là một lựa chọn luôn luôn hoàn hảo và đảm bảo. Du khách sẽ bị tách ra khỏi môi trường hàng ngày của mình cả trong và sau khi thực hiện các thủ thuật, và điều này có khả năng làm tăng thêm sự căng thẳng tâm lý.

Chăm sóc sau phẫu thuật rất khác nhau giữa các cơ sở, do đó, nên kiểm tra kỹ lưỡng và cân nhắc cẩn thận giữa những lợi điểm về chi phí so với sự an toàn của mình trước khi đi đến quyết định quan trọng.

Rất có thể bệnh nhân sẽ không gặp phải vấn đề gì nếu chọn đúng một bệnh viện hoặc phòng khám có uy tín. Nhưng một khi ngành công nghiệp du lịch y tế tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh chóng như hiện nay, sẽ không thể nào tránh khỏi sự xuất hiện của các lang băm khoe khoang, khoác lác.

(1) Tìm hiểu lịch sử của du lịch y tế và 3 loại hình du lịch y tế, Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2019.

Du Lịch Y Tế Là Gì? Các Loại Hình Du Lịch Y Tế Hiện Nay

Du lịch y tế là gì?

Theo Hiệp hội Du lịch Y tế (2017): Du lịch y tế là quá trình đi du lịch ra ngoài quốc gia cư trú với mục đích điều trị và chăm sóc sức khỏe. Định nghĩa này phù hợp với định nghĩa được cung cấp bởi Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS). Trong đó, một trong những phương thức cung cấp dịch vụ theo quy định của GATS là tiêu dùng ở nước ngoài. Theo đó, người tiêu dùng (cụ thể là khách du lịch, bệnh nhân) di chuyển đến lãnh thổ, quốc gia khác để có dịch vụ chăm sóc sức khỏe như mong đợi.

Hiểu một cách đơn giản, trong Medical tourism người tiêu dùng lựa chọn đi du lịch vượt qua biên giới quốc gia, tới các nước khác để tiếp cận một số loại hình điều trị y tế nhất định.

Điều trị này có thể gồm các chuyên khoa, đặc biệt phổ biến như chăm sóc nha khoa, phẫu thuật không cấp thiết, phẫu thuật thẩm mỹ hay điều trị khả năng sinh sản.

Ví dụ: Bạn đi sang các quốc gia như Hàn Quốc, Thái Lan,.. để phẫu thuật thẩm mỹ, phẫu thuật chuyển đổi giới tính,… Thì đây được gọi là du lịch y tế.

Xu hướng phát triển du lịch y tế thế giới

Xuất phát từ thời kỳ Hy Lạp và La Mã cổ đại, du lịch y tế thời đó xuất hiện với các spa, nơi nghỉ dưỡng sức khỏe, suối khoáng nóng, phòng tắm. Nơi được coi là thiêng liêng, kết nối với các vị thần của họ.

Đến khoảng thế kỷ 19, các tín ngưỡng tôn giáo về phòng tắm cũng giảm dần, thay thế vào đó là tắm suối nước nóng dành cho thủy trị liệu chữa bệnh, đặc biệt là thấp khớp, bệnh về thần kinh.

Khoảng 10 năm trở lại đây, ngành dịch vụ du lịch y tế trở nên phát triển mạnh mẽ như một ngành công nghiệp toàn cầu. Đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Hiện tượng toàn cầu hóa du lịch tập trung phần lớn ở các quốc gia như Anh, Mỹ, Ấn Độ, Malaysia, Thái lan,…

Trong thế kỷ 21 không ngừng mở rộng và phát triển, trở thành ngành độc lập với du lịch. Điều này giúp người bệnh có thể tiếp cận được với các công nghệ y khoa, phương pháp điều trị hiện đại với chi phí khám chữa bệnh rẻ hơn.

Nghiên cứu Abdulrahman Alili – 2016 cho thấy, có tới 40% bệnh nhân đi du lịch nước ngoài với mong muốn điều trị với công nghệ y khoa tiên tiến ở nước sở tại. Trong khi đó, khoảng 30% các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt hơn, 15% vì dịch vụ nhanh chóng thủ tục gọn nhẹ hơn và 9% khách đi du lịch nước ngoài có chi phí thấp hơn.

Tình hình du lịch y tế tại Việt Nam

Tại Việt Nam, du lịch y tế vẫn còn khá lu mờ trước các quốc gia châu Á như Singapore, Thái Lan. Nhưng Việt Nam đang dần nổi lên như một tiềm năng cạnh tranh với quốc gia hoạt động du lịch thân thiện như Thái Lan.

Nhưng khi các vấn đề như cơ sở vật chất, kỹ thuật chuyên môn, trình độ bác sĩ,… Việt Nam đã nhận thấy sự gia tăng đáng kể về số lượng khách du lịch về y tế. Nhất là với ưu thế giá dịch vụ rẻ hơn 70% so với các nước phương Tây, Việt Nam sẽ là lựa chọn hấp dẫn cho nhiều du khách.

Các loại hình

Với sự gia tăng mạnh mẽ của công nghiệp du lịch y tế, từ việc đầu tư công nghệ tới sự công nhân của bệnh viện đạt tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn, cơ sở hạ tầng để sẵn sàng cho ngành dịch vụ du lịch sức khỏe, chữa bệnh.

Ở thời điểm hiện tại, các quốc gia châu Á vẫn đang dẫn đầu tới công nghệ y khoa hiện đại, chi phí rẻ. Tiêu biểu nhất là Malaysia, Thái Lan, Singapore, Ấn Độ, Hàn Quốc. Các quốc gia Châu Âu và Mỹ Latinh như Costa hay Romania cũng đang dần vươn lên đứng top bảng xếp hạng.

Với các quốc gia như Pakistan, Trung Quốc, Brazil, Colombia,… lại đẩy mạnh tiếp thị về hiến tạng. Các quốc gia Đông Nam Á lại tập trung spa, chăm sóc sức khỏe, bên cạnh đó là cả hoạt động phẫu thuật tim.

Hiện ngành công nghiệp du lịch y tế được xếp thành 3 loại hình cụ thể như:

Du lịch y tế nội địa

Du lịch y tế trong nước – Domestic Medical Tourism là du lịc địa phương. Các cá nhân đi từ tỉnh, tiểu bang này sang tỉnh hoặc tiểu bang khác trong phạm vi một quốc gia nhằm tìm kiếm và sử dụng dịch vụ y tế tốt hơn, với chi phí rẻ hơn, tiếp cận được công nghệ và kỹ thuật chăm sóc theo nhu cầu.

Du lịch y tế quốc tế

Du lịch y tế quốc tế – Cross-Border Medical Tourism là du lịch xuyên biên giới, phổ biến ở quốc gia các nước Liên minh Châu Âu. Người tiêu dùng sẽ đi từ quốc gia này sang quốc gia khác để chăm sóc y tế. Loại hình này đòi hỏi khách du lịch phải mất một thời gian nhất định, đi quãng đường dài hơn.

Trên thực tế, hầu hết các quốc gia châu Âu đều có hệ thống chăm sóc sức khỏe bảo phủ toàn dân. Nhưng ở một số trường hợp, công dân châu Âu có thể tìm kiếm dịch vụ tốt hơn ở các quốc gia EU khác như Đức, Tây Ban Nha, Bỉ, Hungary.

Thuật ngữ du lịch sức khỏe – khám bệnh xuyên biên giới được toàn cầu hóa thành và trở nên phổ biến trong vài năm nay, trở thành ngành công nghiệp đặc biệt với phạm vi toàn cầu.

Du lịch sức khỏe – khám chữa bệnh mở rộng nhanh chóng ở khu vực châu Á, nơi các quốc gia cạnh tranh nỗ lực để cung cấp loại hình dịch vụ tốt hơn, chiến lược tiếp thị trên toàn cầu.

Với các quốc gia như Anh, dịch vụ y tế chi phí cao, người dân không đủ khả năng chi trả sẽ có xu hướng tới các quốc gia có chi phí điều trị thấp hơn ở các nước châu Á, ví dụ như Malaysia, Thái Lan,…

Du lịch quốc tế “Diaspora”

Diaspora có nghĩa là sự di trú một hoặc một nhóm người, cùng một nguồn gốc dân tộc đi khỏi vùng đất, quốc gia.

Loại hình du lịch quốc tế Diaspora thường dùng bởi thế hệ nhập cư đầu tiên hoặc thứ hai, có điều kiện đi du lịch trong nước hoặc quốc tế. Diaspora thường gặp hơn trong xã hội có chung sự tương đồng về môi trường văn hóa, gia đình, ngôn ngữ, có kỳ vọng thấp hơn so với các loại hình khác về chăm sóc sức khỏe.

Trong đó, Malaysia là nước dẫn đầu ở khu vực châu Á về loại hình Diaspora và thu hút chủ yếu là khách du lịch từ các quốc gia Trung Đông.