Top 12 # Xem Nhiều Nhất Vùng Du Lịch Là Gì Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Tuvanduhocsing.com

Vùng Du Lịch Là Gì? Đặc Điểm

Vùng du lịch

Khái niệm

Vùng du lịch là một hệ thống lãnh thổ kinh tế – xã hội bao gồm một tập hợp các hệ thống lãnh thổ du lịch, thuộc mọi cấp có quan hệ với nhau và các cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo cho sự hoạt động của các hệ thống lãnh thổ du lịch. (Theo Báo cáo tóm tắt qui hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam 1995 – 2010)

Theo I.I. Pirogionhich:

Vùng du lịch nghỉ dưỡng là một hệ thống lãnh thổ kinh tế – xã hội, là toàn bộ các hệ thống lãnh thổ du lịch thuộc tất cả các cấp. các kiểu và các cơ sở cấu trúc thượng tầng, bảo đảm chức năng của hệ thống lãnh thổ du lịch và có đặc điểm chung của ngành chuyên môn hóa du lịch và những điều kiện kinh tế – xã hội để phát triển du lịch.

Như vậy quan niệm về vùng du lịch của I.I. Pirogionhich và quan niệm về vùng du lịch trong “Báo cáo tóm tắt Qui hoạch phát triển tổng thể du lịch Việt Nam thời kì 1995 – 2010” về nội hàm có nhiều đặc điểm giống nhau, nó đã phản ánh khách quan và xác thực về đặc điểm của vùng du lịch hơn, được nhiều nhà khoa học trong nước và quốc tế chấp nhận hơn.

Trên quan điểm hệ thống, có thể coi vùng du lịch như một tập hợp hệ thống lãnh thổ được tạo nên bởi hai yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau là hệ thống lãnh thổ du lịch và môi trường kinh tế – xã hội xung quanh nhằm đảm bảo cho cả hai hệ thống này hoạt động có hiệu quả.

Hệ thống lãnh thổ du lịch là hạt nhân tạo nên vùng du lịch. Từ hạt nhân này đã tạo điều kiện cho sự xuất hiện và phát triển vùng du lịch trong mối quan hệ với môi trường kinh tế – xã hội, chính trị. Các yếu tố nuôi dưỡng hạt nhân tạo vùng giúp nó cùng với hạt nhân trở thành vùng du lịch.

Trong một hệ thống phân vùng du lịch không thể loại ra những lãnh thổ khác biệt, chúng cần được coi như những phần đất du lịch tiềm năng hay những lãnh thổ mà chức năng du lịch chỉ có ý nghĩa khu vực hoặc địa phương.

Vì vậy, khi phân vùng du lịch cần phải xác định chức năng hoạt động của tất cả các lãnh thổ cũng như vị trí của nó trong hệ thống phân công theo chức năng và lãnh thổ.

Vùng du lịch và vùng kinh tế – xã hội là hai thái cực và thực tế khác nhau. Vùng du lịch là vùng kinh tế ngành, còn cùng kinh tế – xã hội mang tính tổng hợp.

Việc phân vùng du lịch dựa trên lí luận, cơ sở khoa học của phân vùng kinh tế nhưng lại có những nguyên tắc, phương pháp riêng, dựa trên những tiêu chuẩn riêng. Do vậy, ranh giới của vùng du lịch thường không trùng với phân vùng tự nhiên, văn hóa hay kinh tế -xã hội.

Du Lịch Biển Là Gì? Phát Triển Du Lịch Biển Là Gì?

Khái niệm ? Cùng tìm hiểu các loại hình du lịch biển; Vai trò, hạn chế, tiềm năng và sự phát triển của du lịch biển Việt Nam. Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết này. Mời các bạn cùng đón đọc!

Khái Niệm Du Lịch Biển Là Gì ?

Du lịch biển là loại hình du lịch gắn liền với biển, thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động tắm biển, thể thao biển (bóng chuyền bãi biển, lướt ván…). Loại hình du lịch này có tính mùa rất rõ nên nó thường được tổ chức vào mùa nóng hoặc mùa hè với nhiệt độ nước biển và không khí trên 20oC. Nếu bờ biển ít dốc, môi trường sạch đẹp thì khả năng thu hút mọi người càng lớn.

Vì thế, sau những ngày làm việc căng thẳng, mệt mỏi, bạn muốn tạm rời xa chốn thành thị bon chen để tận hưởng kỳ nghỉ trọn vẹn thì biển là một trong những lựa chọn hàng đầu

Và mùa hè đang đến gần hãy nhanh chân lựa chọn một địa điểm du lịch biển tạo cho ta cảm giác thư thái, dễ chịu và nhiều kỷ niệm đẹp tại nơi mà bạn đã lựa chọn.

bằng du thuyền 5⭐️Trọn gói từ A-Z ✅ Giá Kịch Sàn -50% ✅ Khởi hành hàng ngày từ HN ✅ Xe Limousine đón trả khách tận nơi ✅ Thưởng thức hải sản tươi sống

✅GIÁ SỐC TỚI NÓC GIẢM 50% ✅ Xe đưa đón, Giao vé tận nơi, Ngủ Du Thuyền 5⭐️⭐️⭐️ câu mực biển về đêm, uống bia miễn phí, tắm biển, leo núi, chèo kaya

CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH BIỂN

Tổ chức Du lịch Thế giới đã phân loại các loại hình du lịch chính theo các mục đích cơ bản của thị trường khách: nghỉ dưỡng, tiêu khiển giải trí, nghỉ mát; thăm người thân, bạn bè; thương mại, công vụ; chữa bệnh; tín ngưỡng và các mục đích khác. Tất cả những mục đích này đều hoặc là đi du lịch vì ý thích (nghỉ dưỡng, tiêu khiển giải trí, nghỉ mát) hoặc là đi du lịch vì nghĩa vụ (thương mại, công vụ, chữa bệnh).

Cũng như vậy, có thể chia các loại hình du lịch biển thành 2 nhóm chính là đi du lịch vì ý thích và đi du lịch vì nghĩa vụ. Trong nhóm đi du lịch vì ý thích có hai loại: đi du lịch vì những sở thích chung và đi du lịch vì sở thích đặc biệt. Thị trường khách đi du lịch có sở thích chung thường là những thị trường chính trong khi đi du lịch và sở thích đặc biệt là thị trường nhỏ, đặc biệt (niche market).

Phân loại các loại hình du lịch biển

Mặc dù tiềm năng du lịch biển ở Việt Nam là khá phong phú và đa dạng, tuy nhiên vì nhiều lý do, các sản phẩm du lịch nói chung, các sản phẩm du lịch biển nói riêng hiện còn tương đối đơn điệu và trùng lặp. Phổ biến nhất hiện nay ở các khu du lịch biển vẫn chỉ là nghỉ dưỡng và tắm biển. Các sản phẩm du lịch biển cao cấp còn hạn chế. Đây chính là một trong những nguyên nhân cơ bản hạn chế khả năng chi tiêu và kéo dài ngày lưu trú của khách du lịch, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và mức tăng trưởng của du lịch biển nói riêng, du lịch nói chung ở Việt Nam.

Theo số liệu điều tra, trên chiều dài hơn 3.260km đường bờ biển có khoảng 125 bãi tắm lớn nhỏ, trong đó có những bãi tắm lớn mà chiều dài tới 15-18km và nhiều bãi tắm nhỏ chiều dài 1-2km đủ điều kiện thuận lợi để khai thác phục vụ du lịch.

Các bãi biển của nước ta phân bố trải đều từ Bắc vào Nam. Từ Móng Cái đến Hà Tiên có hàng loạt các bãi tắm đẹp như Trà Cổ, Sầm Sơn, Cửa Lò, Nhật Lệ, Cửa Tùng, Cảnh Dương, Lăng Cô, Non Nước, Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Quy Nhơn, Đại Lãnh, Văn Phong, Nha Trang, Ninh Chữ, Cà Ná, Mũi Né, Long Hải, Vũng Tàu, Hà Tiên… Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để xây dựng nên khu du lịch biển có sức cạnh tranh cao trong khu vực và trên thế giới.

Cùng với đường bờ biển dài, nước ta có hệ thống đảo và quần đảo phong phú trải dài từ vùng biển Quảng Ninh đến Kiên Giang. Theo thống kê, nước ta có 2.773 đảo ven bờ (cách xa bờ trong khoảng 100km). Tổng diện tích đảo ven bờ nước ta vào khoảng 1700km2. Trong số đó có 24 đảo có diện tích tương đối lớn (trên 10km2); 03 đảo có diện tích trên 100km2 là Phú Quốc, Cái Bầu và Cát Bà.

Hệ thống đảo ven bờ nước ta có giá trị lớn về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, trong đó có du lịch. Ngoài các cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, không khí trong lành, các hệ sinh thái rừng nhiệt đới trên các đảo ven bờ còn giữ được tính đa dạng sinh học cao. Các bãi tắm trên các đảo không lớn, thậm chí rất nhỏ nhưng thường rất đẹp, bãi cát mịn, nước trong xanh. Các đặc điểm trên của các đảo ven bờ là điều kiện thích hợp để phát triển du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng.

Vịnh Hạ Long với hơn 2000 đảo đá vôi lớn nhỏ là hình thái địa hình đặc biệt – địa hình karst ngập nước đã và đang được du khách trên khắp thế giới biết đến như một kỳ quan tuyệt vời của tạo hoá. Các giá trị về cảnh quan và địa chất của vịnh Hạ Long đã được UNESCO hai lần công nhận là di sản thiên nhiên của thế giới. Đây là minh chứng cho sự thừa nhận của thế giới về một điểm du lịch biển tầm cỡ quốc tế ở Việt Nam.

Nguồn nước khoáng ở vùng ven biển Việt Nam khá phong phú có thể khai thác phục vụ du lịch nghỉ dưỡng-chữa bệnh. Đây là sản phẩm du lịch hấp dẫn được nhiều thị trường du lịch quan tâm như Nhật Bản, Tây Âu…

Tài nguyên sinh vật vùng ven biển nước ta phục vụ mục đích du lịch được tập trung khai thác ở các vườn quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên, rừng văn hoá – lịch sử và môi trường, các hệ sinh thái đặc biệt, các điểm tham quan sinh vật và tài nguyên sinh vật biển.

Trong số 25 vườn quốc gia hiện nay ở Việt Nam có 4 VQG trên đảo (VQG Cát Bà, VQG Bái Tử Long, VQG Côn Đảo và VQG Phú Quốc), 7 VQG thuộc các tỉnh ven biển là Bạch Mã (TT- Huế), Bến En (Thanh Hoá), Cúc Phương (Ninh Bình), Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), Pù Mát (Nghệ An), Vũ Quang (Hà Tĩnh), U Minh Thượng (Kiên Giang).

Ngoài ra ở vùng ven biển hiện có 22 trên tổng số 55 khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam, trong đó nhiều khu bảo tồn có giá trị du lịch như Sơn Trà, Bà Nà ở Đà Nẵng, Cù Lao Chàm ở Quảng Nam, Hòn Mun ở Khánh Hoà, Núi Chúa ở Ninh Thuận, Bình Châu – Phước Bửu ở Bà Rịa – Vũng Tàu …

Trong số 34 khu rừng văn hoá lịch sử và môi trường trên toàn quốc thì 17 khu tập trung ở vùng ven biển, điển hình là các khu Bãi Cháy, Đồ Sơn, Hoa Lư, Ngọc Trạo, Nam Hải Vân, Bắc Hải Vân, Đèo Cả – Hòn Nưa….

Các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên và khu rừng văn hoá lịch sử môi trường là những tiềm năng du lịch lớn ở vùng ven biển để phát triển nhiều sản phẩm du lịch hấp dẫn, đặc biệt là du lịch sinh thái.

Trên phạm vi toàn quốc hiện có khoảng gần 40 ngàn di tích, trong đó, tính đến năm 2000 có 2.509 di tích đã được Bộ Văn hoá Thông tin xếp hạng. Có 915 di tích được xếp hạng (chiếm 36% tổng số ) tập trung ở các tỉnh ven biển. Đáng chú ý là 3 di sản văn hóa thế giới được UNESCO công nhận của Việt Nam đều nằm ở các tỉnh ven biển.

Trong số khoảng 100 lễ hội tiêu biểu của Việt Nam, vùng ven biển có 35 lễ hội. Đặc trưng cho các lễ hội của vùng ven biển là lễ hội Nghinh Ông hay lễ cúng cá Ông (cá voi). Đây là lễ hội nước lớn nhất của ngư dân ven biển Việt Nam.

Đánh giá chung:

Tài nguyên du lịch ở vùng ven biển rất phong phú và đa dạng, bao gồm cả tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn có giá trị cao với hoạt động du lịch, tạo tiền đề cho việc phát triển nhiều loại hình du lịch như tắm biển, nghỉ dưỡng, thể thao-mạo hiểm, tham quan, sinh thái, …

Tài nguyên du lịch ở vùng ven biển có mức độ tập trung cao, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch biển. Mỗi khu vực có thế mạnh, có khả năng liên kết các loại hình du lịch tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo. Điều này tạo khả năng và cơ hội cho việc hình thành các điểm, cụm, tuyến, trung tâm du lịch biển và tổ chức xây dựng một số khu du lich biển lớn làm đòn bẩy cho phát triển du lịch biển Việt Nam nói riêng và du lịch cả nước nói chung.

HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN

Trong xu thế phát triển chung của du lịch Việt Nam, từng bước khẳng định vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, trong những năm qua, hoạt động du lịch

biển chiếm tỷ trọng lớn, đóng góp quan trọng cho sự phát triển chung của toàn ngành du lịch Việt Nam nói riêng và kinh tế xã hội vùng biển nói chung. Cụ thể:

Bình quân trong cả nước, số khách du lịch quốc tế đến vùng ven biển đạt trên 73% lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, số khách nội địa chiếm khoảng 56%. Năm 2002 các tỉnh ven biển đã đón 9,7 triệu lượt khách quốc tế và 11,8 triệu lượt khách nội địa.

Năm 2000, tổng GDP du lịch các tỉnh ven biển chiếm 63% tổng GDP du lịch cả nước.

Tính đến năm 2000, thu hút được 233 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào du lịch chiếm 64,36% cả nước với số vốn đầu tư 6,5 tỷ USD (chiếm 64,5% cả nước).

Du lịch biển hiện tạo ra việc làm cho khoảng 50 ngàn lao động trực tiếp và 110 ngàn lao động gián tiếp.

Du lịch biển chữa bệnh

HẠN CHẾ CỦA DU LỊCH BIỂN

Du lịch biển là hoạt động du lịch được tổ chức phát triển ở vùng địa lý đặc thù là vùng ven biển và hải đảo trên cơ sở khai thác các đặc điểm tiềm năng tài nguyên, môi trường du lịch biển. Chính vì vậy, ảnh hưởng của du lịch biển hoàn toàn giống với những ảnh hưởng của du lịch nói chung đến kinh tế, văn hoá – xã hội và tài nguyên, môi trường. Tuy nhiên do vùng biển là vùng địa lý với các hệ sinh thái tự nhiên rất nhạy cảm, dễ biến đổi bởi các tác động phát triển kinh tế – xã hội và thiên tai, chính vì vậy một số ảnh hưởng chính của hoạt động du lịch ở khu vực này cần lưu ý bao gồm :

Khai thác quá mức nước ngầm phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt, đặc biệt vào mùa du lịch : kết quả sẽ làm tăng khả năng ô nhiễm mặn các bể nước ngầm, làm giảm chất lượng nước.

Nước thải từ các cơ sở lưu trú, dịch vụ du lịch không qua xử lý : làm tăng mức độ ô nhiễm hữu cơ vùng nước biển ven bờ, ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản, bảo tồn tự nhiên và chính bản thân hoạt động du lịch

Ô nhiễm dầu nước biển ven bờ do các phương tiện tàu, thuyền vận tải khách du lịch, phương tiện vui chơi giải trí, thể thao nước gây ra

Ô nhiễm hữu cơ do mật độ người tắm tập trung, đặc biệt vào thời gian nghỉ cuối tuần, mùa du lịch.

Khai thác san hô phục vụ nhu cầu làm hàng lưu niệm, góp phần làm suy thoái hệ sinh thái nhiệt đới điển hình này

Đánh bắt quá mức các loài sinh vật biển quý hiếm trong tự nhiên phục vụ nhu cầu ẩm thực và làm hàng lưu niệm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học biển.

Xây dựng các công trình lưu trú, dịch vụ du lịch trên các đảo không theo quy hoạch, chiếm nhiều diện tích các khu rừng ngập mặn hoặc quá gần đường bờ làm tăng nguy cơ xói lở đường bờ, làm thay đổi hệ sinh thái biển – đảo vốn rất nhạy cảm.

Những vấn đề đặt ra cho phát triển du lịch biển

Qua phân tích thực trạng phát triển du lịch biển, đối chiếu với những yêu cầu cơ bản của phát triển du lịch, có thể thấy một số vấn đề chính đặt ra cho phát triển du lịch biển bền vững ở Việt Nam bao gồm :

Hiện nay du lịch biển chưa xây dựng được những sản phẩm du lịch đặc sắc, có sức cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế để thu hút khách từ những thị trường trọng điểm như Nhật Bản, Đức, Mỹ…

Cơ sở hạ tầng du lịch, đặc biệt là hệ thống cảng du lịch có khả năng tiếp nhận các tầu du lịch biển quốc tế, các nước trong khu vực, chưa phát triển để đáp ứng được yêu cầu phát triển.

Môi trường biển, đặc biệt ở một số khu vực trọng điểm phát triển du lịch biển như Hạ Long-Cát Bà, Huế-Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu…đã có sự suy thoái do các hoạt động phát triển kinh tế xã hội. Nguy cơ ô nhiễm dầu do sự cố có chiều hướng gia tăng.

Việc khai thác tài nguyên du lịch còn thiếu bền vững do tình trạng chồng chéo trong quản lý.

Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển du lịch còn hạn chế và mang tính tự phát, thiếu sự hướng dẫn, tạo điều kiện từ phía ngành và chính quyền địa phương.

Công tác bảo tồn, tôn tạo tài nguyên và bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững.

Du Lịch Sinh Thái Là Gì ? Khu Du Lịch Sinh Thái Là Gì ?

Du lịch sinh thái là chính là bạn sẽ được hòa mình với thiên nhiên và không khí trong lành của mọi thứ xung quanh. Du lịch sinh thái sẽ đưa bạn đến những nơi tự nhiên còn ít thay đổi để khám phá, tham quan mọi thứ . Và hiện nay ở Việt Nam có khá nhiều khu vực du lịch sinh thái khác nhau ví dụ điển hình là Vịnh Hạ Long

1. Du lịch sinh thái là gì?

Khái niệm tương đối hoàn chỉnh về DLST lần thứ nhất được ……. Đưa ra năm 1987: ” Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít thay đổi, với những mục đích đặc biệt: Nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng toàn cầu hoang dã và những giá trị văn hoá được khám phá”

2. Các nguyên tắc căn bản và điều kiện để phát triển du lịch sinh thái

1. Các nguyên tắc căn bản của hoạt động Du lịch sinh thái là gì?

Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường. Qua đấy tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn. Đây là một trong những nguyên tắc căn bản của hoạt động du lịch làm ra sự khác biệt bài bản giữa Du lịch với các kiểu hình du lịch phụ thuộc vào tự nhiên khác

– Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái. Cũng như hoạt động của những loại hình du lịch khác, hoạt động Du lịch tiềm ẩn những tác động tiêu cực đối với môi trường và tự nhiên.

– Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng. Đây được xem là 1 trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động Du lịch , bởi các giá trị văn hoá bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời của các giá trị môi trường của hệ sinh thái ở một khu vực nhất định.

– Tạo cơ hội có việc làm và mang lại ích lợi cho cộng đồng địa phương Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục đích hướng đến của Du lịch sinh thái. nếu như các loại du lịch thiên nhiên khác ít chú ý đến vấn đề này và phần đông lợi nhuận từ các hoạt động đều thuộc về các công ty du lịch thì ngược lại Du lịch sẽ dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp nhằm sửa đổi và nâng cấp môi trường sống của cộng đồng địa phương.

2. Điều kiện để phát triển Du lịch sinh thái là gì?

Yêu cầu trước tiên để có thể tổ chức Du lịch sinh thái là một sự hiện hữu của các hệ sinh thái tự nhiên Điển hình với tính phong phú sinh thái cao Sinh thái tự nhiên được hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lý, khí hậu tự nhiên và động thực vật bao gồm: Sinh thái tự nhiên (…) sinh thái thực vật, sinh thái nông nghiệp, sinh thái khí hậu và sinh thái nhân văn.

Để đảm bảo trình giáo dục, nâng cao được hiểu biết cho khách du lịch. Người chỉ dẫn viên ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt nên còn phải là người am hiểu các đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hoá cộng đồng địa phương.

– Hoạt động Du lịch òi hỏi cần có được người điều hành có nguyên tắc, các nhà điều hành Du lịch nên có được sự cộng tác với các nhà quản lý khu bảo tồn thiên nhiên và cộng đồng địa phương nhằm tạo mục đích giúp sức vào việc bảo vệ một cách lâu dài các giá trị tự nhiên và văn hoá khu vực, cải thiện cuộc sống, nâng cao sự hiểu biết chung giữa người dân địa phương với du khách.

– Yêu cầu thứ ba nhằm hạn chế tới mức tối đa các tác động có khả năng của hoạt động Du lịch đến tự nhiên và môi trường, theo đấy Du lịch cần được tổ chức với sự tuân thủ khắn khít các quy định về ” sức chứa” được hiểu từ 4 khía cạnh:vật lý, sinh học, tâm lý học và xã hội học.

3. Một số khu du lịch sinh thái nổi tiếng

có khả năng nói du lịch ở Việt Nam đã và đang ngày càng được phát triển và lôi cuốn đông đảo khách du lịch trong và ngoài nước ghé tới. Chính bởi vậy mà trải dài từ Bắc tới Nam có rất nhiều những khu du lịch cho bạn khám phá đó! Trong bài content hôm nay, chúng mình sẽ giới thiệu cho bạn 10 khu du lịchcực nổi tiếng.

1. KHU DU LỊCH TRÀNG AN – BÁI ĐÍNH

3. KHU SINH THÁI LONG VIỆT

Khu du lịch Long Việt tọa lạc ở ngay Ba Vì, chỉ cách thủ đô Hà Nội khoảng chừng hơn 1 giờ chạy xe. Tới đây bạn có thể có cảm xúc như lạc vào một nơi đậm chất làng quê Bắc Bộ với những căn nhà ban gian mái đỏ. Đăc biệt ghé tới Long Việt bạn còn có thời cơ tìm hiểu, khám phá những nét đặc sắc trong văn hóa miền Bắc hay tha hồ vui chơi vùng với bạn bè của mình với những trò chơi dân gian cực thú vị đó!

Khu du lịch Hồ Nam tọa lạc ở Tân Uyên, Bình Dương. Nơi đây sở hữu phong cảnh đẹp, gần gũi với thiên nhiên. Đáng chú ý, bên trong khuôn viên của Hồ Nam còn gây ấn tượng với nét kiến trúc mang đậm phong cách Châu Âu từ những căn nhà gỗ giúp tạo ấn tượng gần gũi với thiên nhiên.

Tạm kết :

Như Hoan – Tổng hợp, chỉnh sửa (Nguồn tổng hợp: chúng tôi chúng tôi … )

Phượt Là Gì? Dân Phượt Là Ai?

Dandiphuot.com – Trong những năm gần đây từ “phượt” được rất nhiều người sử dụng khi nói về một loại hình du lịch (hay là một trào lưu du lịch) tự túc mang tính trải nghiệm cao. Tuy nhiên bản chất của từ phượt có nghĩa là gì? dân đi phượt là ai? thì không phải ai cũng hiểu rõ.

Ai nghĩ ra từ phượt? Trên một số diễn đàn nhiều thành viên đưa ra đề tài “phượt là gì?” để bàn tán, có nhiều định nghĩa được đưa ra, cũng có những thành viên cho rằng không nên định nghĩa vì điều này sẽ làm mất đi giá trị của nó hay làm mất đi ý nghĩa của từ này. Tìm hiểu về nguồn gốc của từ “phượt” người viết được biết rằng chữ “phượt” được xuất hiện lần đầu trong tập truyện ngắn Me Tây của tác giả Doãn Dũng – một “lão làng” trong giới du lịch tự túc. Tác giả Doãn Dũng được biết đến trên các diễn đàn du lịch với nick là Cao Sơn. Có thể nói chính Doãn Dũng là cha đẻ của từ này.

Phượt là gì? Tuy là người khai sinh ra từ “phượt” nhưng khi đi được hỏi “phượt là gì” thì chính tác giả Doãn Dũng lại trả lời rất mơ hồ “Trong cuộc sống có rất nhiều từ mới xuất hiện một cách ngẫu nhiên. Anh bắt tui giải thích nguyên cớ từ phượt thì cũng như bắt con gà phải phân tích thành phần cấu tạo quả trứng nó vừa đẻ ra. Khó lắm!” Vậy ngay cả chính tác giả cũng chưa rõ lắm về từ phượt nên việc tranh cãi hay cố gắng đưa ra khái niệm cho từ “phượt” thực ra cũng có thể xem là không cần thiết hoặc nhìn theo một góc độ khác thì định nghĩa của từ “phượt” ngày xưa và nay có thể đã khác.

Dân phượt là ai? Có một số bạn trẻ nghĩ rằng việc xách xe lên và đi là mình trở thành dân phượt, cứ đi nhiều là thành dân phượt chính hiệu mà quên mất rằng “chiếc áo không làm nên thầy tu”. Với những người đi du lịch từ phượt có gì đó rất thiêng liêng và những bạn trẻ như đã nói ở trên không đại diện cho “dân phượt”. Cái mà dân phượt tự hào có lẽ đó là trải nghiệm và trách nhiệm, trải nghiệm mọi thứ trên đường đi từ những cung đường, từ những người mình gặp, từ các điểm dừng chân, từ những điều nhỏ nhất cho đến trải nghiệm sau khi chuyến đi kết thúc; trách nhiệm của một người du khách biết trải nghiệm, lấy gì và để lại gì tại mỗi điểm đến, trách nhiệm lan tỏa niềm cảm hứng cho những người khác,…