Top 13 # Xem Nhiều Nhất Xin Visa Du Lịch Trung Quốc Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Tuvanduhocsing.com

Mẫu Đơn Xin Visa Trung Quốc

Bạn đã từng tự mình làm hồ sơ xin cấp visa đi Trung Quốc bao giờ chưa? Bạn có biết làm thế nào

để có thể điền được mẫu đơn xin visa mà không bị sai sót chưa? Nếu chưa các bạn có thể theo

dõi ngay bài viết sau đây của chúng tôi để được hướng dẫn cách điền mẫu đơn xin visa trung

Hướng dẫn điền mẫu đơn xin visa trung quốc

Trước khi học cách điền mẫu đơn xin visa trung quốc các bạn có thể tìm kiếm dạng mẫu đơn

này theo hai cách như sau.

đơn xin cấp visa đúng chuẩn.

Ngoài ra, các bạn cũng có thể đến trực tiếp địa chỉ của đại sứ quán Trung Quốc tại hà nội

và đề nghị được xin cấp dạng mẫu đơn này.

Hoặc các bạn có thể đến lãnh sự quán trung quốc tại Thành Phố Hồ Chí minh để được cấp

bộ hồ sơ cũng như mẫu đơn xin cấp visa đi Trung Quốc.

Những mẫu đơn mà bạn xin cấp là những mẫu đơn được áp dụng cho những đối tượng xin

cấp visa để đi công tác, đi du lịch, thăm thân, du học,…

Sau khi các bạn đã có được mẫu đơn này trong tay thì các bạn chỉ cần điền đúng theo những

hướng dẫn sau đây là đã có thể dễ dàng được xét duyệt.

Mẫu đơn xin visa trung quốc cũng giống với cách điền mẫu đơn xin visa của nhiều nước khác nhưng chỉ khác nhau ở đối tượng xin cấp visa. Vì vậy, khi có mẫu đơn các bạn chỉ cần điền đầy đủ các thông tin một cách trung thực nhất. Đối với việc điền thông tin nghe thì có vẻ rất đơn giản tuy nhiên nó lại đòi hỏi tính cẩn thận rất cao. Bởi vì, khi bạn điền sai một thông tin hoặc tẩy xóa một chi tiết thì mẫu đơn của bạn sẽ ngay lập tức bị hủy bỏ.

Còn đối với những mẫu đơn xin cấp visa đi Trung Quốc trực tuyến trên mạng thì bạn chỉ cần điền thông tin vào mẫu mà không cần phải tải về và sau khi bạn điền đầy đủ thông tin từ đầu đến cuối có thể in ra để sử dụng.

các bạn tiến hành nộp hồ sơ và chờ đợi thông báo từ lãnh sứ quán trung quốc tại Việt Nam.

Nếu hồ sơ của bạn được chấp nhận thì bạn chỉ cần nhận visa và chờ ngày khởi hành còn nếu

hồ sơ có sai sót thì bạn sẽ được thông báo cần sửa lại hồ sơ cho đúng.

LIÊN HỆ:

Đt: (08) 384 52 850 – 0918 126 190 (Zalo, Line) – 0916926190 (Zalo,Line, Viber) – Mr.Cường

0915526190 – 0983915304 Ms. Trang

Giải Đáp Xin Visa Du Lịch Trung Quốc

Nhu cầu của người Việt vào Trung Quốc để du lịch, tìm hiểu thị trường là rất lớn. Thế nhưng, không phải ai cũng có điều kiện về tài chính để đi theo tour do các công ty du lịch tổ chức. Thậm chí, những trường hợp không chứng minh được tài chính, công việc liệu có xin được visa du lịch Trung Quốc hay không?

1. Câu hỏi về visa du lịch Trung Quốc cần giải đáp

Câu hỏi 1: Visa du lịch Trung Quốc có thời hạn bao nhiêu lâu?

Trả lời:

Thông thường, visa du lịch Trung Quốc sử dụng 1 lần và có thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp. Tuy nhiên, chỉ cho phép người có visa lưu trú tối đa không quá 15 hoặc 30 ngày tại Trung Quốc.

Ngoài ra, hiện nay Sứ quán Trung Quốc có cấp loại visa thương mại 6 tháng nhiều lần, mỗi lần người có visa được phép cư trú tối đa không quá 30 ngày tại Trung Quốc. Để xin được visa loại này không hề đơn giản, đòi hỏi người xin visa phải đáp ứng một số điều kiện khá khắt khe.

Câu hỏi 2: Tôi có thể xin visa du lịch Trung Quốc tại đâu?

Trả lời:

Trước đây, bạn có thể trực tiếp nộp hồ sơ xin visa du lịch Trung Quốc tại Sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam. Tuy nhiên, bắt đầu từ ngày 05/09/2019, bạn sẽ phải nộp hồ sơ xin visa qua Trung tâm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả visa Trung Quốc tại 3 miền Bắc, Trung, Nam.

Ngoài ra, nếu không có thời gian hoặc việc chuẩn bị giấy tờ gặp nhiều khó khăn, bạn có thể xin visa du lịch Trung Quốc thông qua các công ty dịch vụ. Anzlaw có cung cấp dịch vụ này.

Câu hỏi 3: Có visa du lịch Trung Quốc, tôi có thể sang Macau và Hồng Kông không?

Trả lời:

Hồng Kông và Macau là hai vùng lãnh thổ thuộc chủ quyền của Trung Quốc nhưng lại có hệ thống chính quyền và pháp luật riêng. Vì vậy, muốn vào những khu vực này bạn cần có visa do chính quyền của họ cấp.

Do đó, có visa du lịch Trung Quốc nhưng bạn không thể vào Hồng Kông hoặc Macau.

Câu hỏi 4: Tôi có thể sử dụng sổ thông hành để sang Trung Quốc được không?

Trả lời:

Bạn hoàn toàn có thể sử dụng sổ thông hành để sang Trung Quốc. Thế nhưng sổ thông hành chỉ sử dụng để ra vào địa phương giáp với biên giới của Việt Nam mà không thể vào sâu trong lãnh thổ của Trung Quốc.

Câu hỏi 5: Tôi cần chuẩn bị giấy tờ gì để xin visa du lịch Trung Quốc?

Giải đáp:

Để xin visa du lịch Trung Quốc bạn cần chuẩn bị khá nhiều giấy tờ. Trong đó, quan trọng nhất là giấy tờ chứng minh tài chính và công việc. Tuy không yêu cầu khắt khe như xin visa đi các nước Châu Âu nhưng nếu là lần đầu thực hiện thì chắc chắn bạn cũng sẽ gặp những khó khăn nhất định.

Câu hỏi 6: Tôi sử dụng visa du lịch vào Trung Quốc để trốn ở lại làm việc, tôi có bị cấm nhập cảnh vào Trung Quốc không?

Trả lời:

Hiện nay, tại các cửa khẩu của Trung Quốc đều bắt buộc người nước ngoài phải lấy dấu vân tay khi nhập cảnh. Vì vậy, nếu bạn không xuất cảnh khỏi Trung Quốc theo thời hạn của visa thì chắc chắn bạn sẽ bị cấm nhập cảnh.

Tùy thời gian bạn trốn ở lại bao lâu mà thời hạn cấm nhập cảnh có thể từ 06 tháng cho tới 5 năm.

Câu hỏi 7: Khi nộp xong hồ sơ thì sau bao lâu tôi nhận được visa du lịch Trung Quốc?

Giải đáp:

Bạn sẽ nhận được visa sau 04 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trường hợp giấy tờ có sai sót thì thời gian bổ sung giấy tờ không tính vào thời hạn giải quyết việc cấp visa.

Câu hỏi 8: Tôi có con nhỏ, muốn cho cháu đi du lịch cùng có được không?

Giải đáp:

Bé muốn nhập cảnh vào Trung Quốc cũng cần phải có hộ chiếu và visa du lịch như người lớn. Trường hợp, chỉ có bố hoặc mẹ đi cùng thì còn cần phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại, cho phép bé đi du lịch.

Câu hỏi 9: Tôi có thể làm visa du lịch khẩn được không?

Giải đáp:

Ngay tên gọi visa du lịch đã thể hiện phải có sự chuẩn bị trước khi đi du lịch nên việc xin visa khẩn là rất khó khăn. Tuy nhiên, nếu lý do là chính đáng thì bạn vẫn được Sứ quán Trung Quốc xem xét cấp visa khẩn.

Câu hỏi 10: Lệ phí xin visa du lịch Trung Quốc là bao nhiêu tiền?

Giải đáp:

Theo quy định của Sứ quán Trung Quốc thì phí xin visa du lịch Trung Quốc là 60 USD và 30 USD cho Trung tâm tiếp nhận hồ sơ cho loại visa lưu trú 15 ngày.

Nếu cần sự hỗ trợ từ các đơn vị dịch vụ thì chi phí sẽ có sự dao động.

2. Kết luận về giải đáp xin visa du lịch Trung Quốc

Như vậy, bằng hiểu biết của mình thì Anzlaw đã giải đáp xong xin visa du lịch Trung Quốc.

Nếu đi du lịch Trung Quốc theo tour của các công ty du lịch thì các công ty này sẽ lo visa cho bạn nhưng nếu du lịch tự túc thì bạn sẽ phải tự xin visa. Thủ tục xin visa du lịch không quá phức tạp nhưng sẽ là vô cùng khó nếu người xin visa không có công việc và không chứng minh được tài chính. Trường hợp này tốt nhất bạn nên tìm tới đơn vị uy tín để được hỗ trợ.

Với hàng chục năm kinh nghiệm xin visa du lịch Trung Quốc, cùng đội ngũ luật sư và chuyên viên chuyên nghiệp, kết hợp với mối quan hệ tốt đẹp giữa Anzlaw và Sứ quán Trung Quốc, Anzlaw tin tưởng có thể hỗ trợ bạn đạt kết quả tốt nhất.

Hướng Dẫn Xin Visa Du Lịch Trung Quốc

Khi du lịch Trung Quốc thì visa là giấy tờ bắt buộc bạn sẽ phải có khi nhập cảnh vào Trung Quốc. Tuy nhiên, để có thể xin được visa này là điều không hề dễ dàng, đặc biệt nếu không nhận được sự hỗ trợ thì rất khó có thể chuẩn bị đủ giấy tờ theo quy định của Sứ quán Trung Quốc.

Là quốc gia láng giềng với Việt Nam, lại sở hữu nhiều “danh lam thắng cảnh” nên Trung Quốc là điểm đến du lịch của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức của Việt Nam. Ngoài lý do du lịch Trung Quốc thực sự, thì không ít trường hợp xin visa du lịch Trung Quốc để rồi nhập cảnh, bỏ trốn ở lại Trung Quốc làm việc.

Với trường hợp cơ quan, tổ chức đi du lịch Trung Quốc thì thường sẽ ký hợp đồng với công ty có tour Trung Quốc. Công ty du lịch này sẽ hoàn thiện visa cho từng thành viên trong đoàn. Thế nhưng, du lịch theo đoàn cũng có sự bất tiện khi phải đi theo lịch trình sắp sẵn. Và vì vậy, rất nhiều bạn lại lựa chọn du lịch tự túc một mình hoặc theo nhóm bạn. Lúc này, để tiết kiệm chi phí, các bạn sẽ tự chuẩn bị hồ sơ và tới Sứ quán nộp hồ sơ xin visa.

Trong nội dung bài viết này, Anzlaw sẽ hướng dẫn các bạn xin visa du lịch Trung Quốc đạt kết quả tốt nhất.

1. Hướng dẫn xin visa du lịch Trung Quốc

Visa là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của một quốc gia cho phép người nước ngoài nhập cảnh vào nước đó.

Visa có rất nhiều loại khác nhau, sự khác nhau đó thể hiện ở tên ký hiệu visa. Tùy từng mục đích nhập cảnh mà sẽ có những visa có ký hiệu phù hợp. Hồ sơ xin visa và mức chi phí xin visa phụ thuộc vào loại visa và quốc gia mà người xin cấp visa muốn xin visa, thậm chí còn phụ thuộc vào thời điểm xin visa.

Visa du lịch Trung Quốc có ký hiệu L và thời hạn 03 tháng, cho phép người mang visa nhập cảnh vào Trung Quốc cư trú tối đa 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh với mục đích du lịch Trung Quốc.

Để xin visa du lịch Trung Quốc, người xin visa phải đáp ứng đủ các điều kiện nhất định, chuẩn bị hồ sơ xin visa và có mặt tại Sứ quán để nộp hồ sơ và nhận visa.

1.1. Điều kiện được cấp visa du lịch Trung Quốc

a. Điều kiện về cấm nhập cảnh

Người xin cấp visa không nằm trong diện bị cấm nhập cảnh vào Trung Quốc. Nếu đã từng bị cấm nhập cảnh thì phải hết thời gian cấm mới được cấp visa.

Người xin cấp visa bị cấm nhập cảnh vào Hồng Kong, Đài Loan vẫn có thể xin được visa du lịch vào Trung Quốc đại lục.

b. Điều kiện về độ tuổi

Người xin visa phải từ đủ 16 tuổi trở lên, nếu dưới 16 tuổi thì phải đi cùng bố mẹ.

c. Có công việc và năng lực tài chính

Người xin visa sẽ phải có công việc tại Việt Nam và có một trong những loại bảo hiểm được Sứ quán chấp nhận.

1.2. Hồ sơ xin visa du lịch Trung quốc

a. Giấy tờ cơ bản

Tờ khai xin cấp visa;

Hộ chiếu ( passport) còn hạn sử dụng ít nhất 06 tháng;

Chứng minh thư nhân dân;

Sổ hộ khẩu;

Ảnh 4×6.

b. Giấy tờ chứng minh công việc

Việc chứng minh công việc được thể hiện ở các giấy tờ sau:

Hợp đồng lao động;

Sao kê bảng lương trong 06 tháng gần nhất;

Đơn xin nghỉ phép đi du lịch có xác nhận của cơ quan;

c. Giấy tờ chứng minh việc xuất cảnh Trung Quốc sau thời gian du lịch

Vé máy bay hoặc vé tàu khứ hồi

Lưu ý: Những trường hợp xin visa du lịch Trung Quốc lần thứ hai trở đi không cần giấy tờ chứng minh công việc và việc xuất cảnh Trung Quốc sau thời gian du lịch.

d. Giấy tờ chứng minh cho mục đích du lịch

Đặt phòng khách sạn nơi dự định sẽ nhập cảnh vào Trung Quốc.

1.3. Thực hiện việc xin visa

Sau khi đã có đầy đủ giấy tờ nói trên, người xin visa có mặt tại Sứ quán Trung Quốc để nộp hồ sơ. Nếu từ Phú Yên trở vào phía Nam, bạn tới Lãnh Sự quán Trung Quốc tại HCM. Những trường hợp còn lại sẽ nộp hồ sơ tại Đại sứ quán Trung Quốc tại Hà Nội.

Ngày này, bạn sẽ không nộp trực tiếp tại Sứ quán Trung Quốc mà nộp gián tiếp qua Trung tâm Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả visa Trung Quốc.

Chi tiết các trung tâm này, bạn vui lòng xem: Trung tâm tiếp nhận hồ sơ xin visa Trung Quốc.

Tại cơ quan này, bạn sẽ xếp hàng, tới lượt phục vụ thì xuất trình giấy tờ tùy thân và hồ sơ xin visa du lịch cho chuyên viên Trung tâm. Chuyên viên sẽ có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ giấy tờ trong hồ sơ. Nếu mọi thứ hợp lệ, người xin visa sẽ được cấp phiếu hẹn trả kết quả. Ngược lại, người xin visa sẽ được thông báo để hoàn thiện lại hồ sơ.

Thời hạn giải quyết việc xin visa là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Tới ngày trả kết quả, người xin visa có mặt để nhận visa và đừng quên kiểm tra kỹ lại thông tin trong visa trước khi ra về.

2. Làm thế nào để xin visa du lịch Trung Quốc đạt kết quả tốt nhất

Toàn bộ những giấy tờ nói trên là giấy tờ mà người xin visa phải chuẩn bị. Trong thực tế, khi xét duyệt hồ sơ, Sứ quán có thể yêu cầu người xin visa phải bổ sung thêm giấy tờ khác hoặc phải tham dự phỏng vấn.

Lưu ý, Sứ quán có quyền trả hồ sơ không cấp visa mà không cần phải nêu rõ lý do.

Như vậy, có thể thấy việc chuẩn bị hồ sơ và xin visa khá dễ dàng. Nhưng nếu đang không có việc làm thì việc này lại trở nên hết sức khó khăn.

Vì vậy, giải pháp cho trường hợp này là bạn nên tìm tới đơn vị uy tín để được hỗ trợ. Với những đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm như Anzlaw và với mối quan hệ tốt đẹp với cơ quan có thẩm quyền, chúng tôi tự tin hỗ trợ bạn với hồ sơ đơn giản nhất chỉ cần duy nhất hộ chiếu và chi phí thấp nhất.

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ để được phục vụ.

Du Lịch Trung Quốc Có Cần Xin Visa Không?,Du Lich Trung Quoc Co Can Xin Visa Khong

Công Văn Nhập Cảnh Cho Khách Nước Ngoài

Công văn nhập cảnh được hiểu là thư chấp thuận của Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Việt Nam đồng ý cho một cá nhân hay một tập thể người nước ngoài được phép xuất nhập cảnh một lần hoặc nhiều lần vào Việt Nam đúng mục đích theo các cửa khẩu Quốc tế. Dịch vụ công văn nhập cảnh Việt Nam giúp khách nước ngoài tiện lợi hơn trong việc nhập cảnh vào Việt Nam, giúp quý khách giảm thời gian làm thủ tục xin visa ở Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài.

Quý khách gửi đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của chúng tôi, Phú Hoàng Minh Travel sẽ gửi thông tin của quý khách đến Cục quản lý Xuất Nhập cảnh Việt Nam, nếu quý khách được chấp nhận, thông tin này sẽ được gửi đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán hoặc cửa khẩu Quốc tế của Việt Nam tại nơi quý khách đang sống hoặc đến. Người nước ngoài chỉ cần mang Hộ chiếu (Passport) và Thư chấp thuận lấy visa đến Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán hoặc Cửa khẩu Quốc tế để nhận visa nhập cảnh Việt Nam chính thức.

Thư chấp thuận lấy visa cũng sẽ được chúng tôi gửi đến nhà riêng hoặc văn phòng của quý khách hoặc email như một thông báo trả lời về việc xin visa nhập cảnh vào Việt Nam.

chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng toàn bộ các quy trình xin cấp công văn nhập cảnh. Quý khách hàng có nhu cầu làm công văn nhập cảnh cần cung cấp cho chúng tôi một số thông tin chính xác như sau:

Là công dân của một số nước thuôc khối Đông Nam Á (ASEAN), của Nhật Bản, Hàn Quốc cũng như là công dân của các nước Bắc Âu… hiện đang sử dụng hộ chiếu phổ thông sẽ được miễn visa nhập cảnh vào Việt Nam (từ 15 đến 30 ngày). Cụ thể như sau: * Nhật Bản, Hàn Quốc, Đan Mạch, Na Uy, Phần Lan, Thụy Điển: 15 ngày * Thailand, Singapore, Malaysia, Indonesia, Laos: 30 ngày * Philippines: 21 ngày Để biết thêm các thông tin chính xác và cụ thể hơn nữa xin vui lòng liên hệ với chúng tôi

Thị thực điện tử hay E-visa là viết tắt của từ “Electronic Visa” (visa điện tử) là giấy phép hợp pháp do người xin cấp visa tự in ra từ file email cá nhân do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của quốc gia mà người nước ngoài dự kiến nhập cảnh cấp phát thông qua việc người nước ngoài trước đó đã làm thủ tục xin cấp thị thực qua mạng internet và thanh toán lệ phí cần thiết theo quy định

Hình thức nguyên thủy của visa là dạng dán (sticker) vào sổ thông hành (passport). Người xin phải điền đơn xin visa nộp tại phòng lãnh sự, chờ xét duyệt và quay trở lại một ngày khác để nhận. Đây là quy trình chung cho tất cả các loại visa mà người muốn vào nước khác bắt buộc phải qua khâu kiểm tra nhân thân.

Tuy nhiên, trong thời đại toàn cầu hóa như hiện nay, khi nhu cầu đi lại của mọi người ngày càng tăng, nhất là cho mục đích tham quan, việc khách du lịch phải tuân thủ theo một quá trình kéo dài tốn thời gian đi lại và chờ đợi được cấp visa là sự bất tiện không cần thiết.

Để tăng tính cạnh tranh cho ngành công nghiệp không khói, nhiều nước đã cải cách hình thức visa cho đối tượng khách du lịch này, dẫn đến sự ra đời của Visa-OnArrival (VOA), thế hệ thứ 2 của visa, dạng stamp-type (đóng dấu mộc).

Khách du lịch chỉ xin visa tại cửa khẩu, trả tiền và nhận được mộc. Mặc dù đã tiết kiệm được công sức đi đến và trở lại phòng lãnh sự hai lần khác nhau, khách làm Visa-On-Arrival phải đối diện một bất tiện khác là xếp hàng dài và lâu ở cửa khẩu. Sau hành trình bay lâu, việc chờ đợi hẳn sẽ không thoải mái gì.

Những sự bất tiện trên đã dẫn đến sự ra đời của visa thế hệ ba, đó là E-visa. Người xin có thể thực hiện tại bất cứ nơi đâu miễn là có mạng internet và nhận visa ngay trên máy tính của mình để in ra, lên tàu bay và qua cửa khẩu.

Người xin chỉ cần hội đủ 3 điều: Thứ nhất: Hộ chiếu còn trong thời hạn quy định (thường tối thiểu là 6 tháng). Thứ ha: Khai điền thông tin trực tuyến. Thứ ba: Thanh toán trực tuyến và nhận được visa trong email của mình để in ra, lên tàu bay và qua cửa khẩu.

Theo Nghị định 07/2017/NĐ-CP, hiện nay người nước ngoài vào Việt Nam với các mục đích phù hợp pháp luật Việt Nam có quyền lựa chọn đề nghị cấp thị thực thông thường hoặc thị thực điện tử. Với hình thức E-visa, họ có thể truy cập cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý xuất, nhập cảnh, Bộ Công an để trực tiếp thực hiện các thủ tục và nộp phí vào tài khoản quy định (phí cấp thị thực điện tử một lần là 25 USD). Thời gian xem xét cấp thị thực là 3 ngày, thời hạn của thị thực là 30 ngày.

E-visa là hình thức mới nhất của thị thực, xuất hiện lần đầu năm 1996 và ngày càng trở thành xu hướng toàn cầu. Việc cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam sử dụng hình thức này để trực tiếp cấp thị thực cho người nước ngoài vào Việt Nam thể hiện quyết tâm cải cách thủ tục hành chính, phát triển Chính phủ điện tử, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế sâu rộng. Việc cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử qua 28 cửa khẩu quốc gia được kỳ vọng sẽ là bước ngoặt có tính đột phá cho du khách, góp phần thu hút khách quốc tế đến tham quan, tìm hiểu các cơ hội hợp tác kinh tế tại Việt Nam.

Theo Nghị định, người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử thực hiện như sau:

1- Truy cập trang thông tin xin cấp thị thực điện tử để khai thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử, tải ảnh và trang nhân thân hộ chiếu theo mẫu

2- Nhận mã hồ sơ điện tử và nộp phí cấp thị thực vào tài khoản quy định tại Trang thông tin xin cấp thị thực điện tử.

Trong thời gian 3-5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực, Cục Quản lý xuất nhập cảnh sẽ xem xét, giải quyết và trả lời cho người đề nghị cấp thị thực điện tử tại trang thông tin cấp thị thực điện tử. Nghị định cũng quy định cụ thể danh sách 40 quốc gia có công dân được thí điểm cấp thị thực điện tử và danh sách 28 cửa khẩu cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử…

Người nước ngoài đề nghị cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử để kiểm tra kết quả giải quyết của Cục Quản lý xuất nhập cảnh tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử, trường hợp được cấp thị thực điện tử thì sử dụng mã hồ sơ điện tử để in thị thực.

Theo Bộ Công an, so với cấp thị thực thông thường dựa trên quy định của Luật nhập xuất cảnh, việc cấp thị thực điện tử có rất nhiều điểm mới. Cụ thể:

Về hình thức thị thực: Luật nhập xuất cảnh quy định thị thực dán vào hộ chiếu hoặc cấp rời; Nghị quyết quy định thị thực điện tử là một loại thị thực mới, được cấp cho người nước ngoài qua hệ thống giao dịch điện tử.

Về giá trị và thời hạn thị thực: Luật nhập xuất cảnh quy định thị thực có giá trị nhập cảnh một lần hoặc nhiều lần, thời hạn phù hợp với mục đích nhập cảnh (tối đa không quá 5 năm) và không chuyển đổi mục đích.

Trong khi đó, Nghị quyết quy định thị thực điện tử có giá trị một lần, không quá 30 ngày, áp dụng với người nước ngoài vào Việt Nam với các mục đích phù hợp với pháp luật Việt Nam. Người cấp thị thực điện tử, sau khi nhập cảnh Việt Nam, nếu đề nghị cấp thị thực mới thì được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết theo quy định của Luật nhập xuất cảnh.

Về điều kiện cấp thị thực: Luật nhập xuất cảnh quy định điều kiện cấp thị thực phải có cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh, có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và có giấy tờ chứng minh mục đích nhập cảnh với một số trường hợp cụ thể (đầu tư, lao động, học tập…). Nghị quyết quy định người nước ngoài được cấp thị thực điện tử nếu có hộ chiếu hợp lệ.

Về thẩm quyền cấp thị thực: Theo quy định của Luật nhập xuất cảnh, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp thị thực mới cho người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam; cơ quan có thẩm quyền thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho người đang ở nước ngoài; đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu (thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng) cấp thị thực đối với trường hợp người nước ngoài được nhận thị thực tại cửa khẩu quốc tế. Việc cấp thị thực của cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của người Việt Nam ở nước ngoài và đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh được thực hiện theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (sau khi xét duyệt nhân sự).

Trong khi đó Nghị quyết quy định cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an) có thẩm quyền cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài đang ở nước ngoài qua hệ thống giao dịch điện tử và người nước ngoài được tự in thị thực điện tử đó.

Ngoài ra, Nghị quyết quy định người đề nghị cấp thị thực điện tử phải nộp lệ phí cấp thị thực qua tài khoản ngân hàng. Phí cấp thị thực không được hoàn trả trong trường hợp không được cấp.

Cấp thị thực điện tử theo đề nghị của cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh

Trước khi đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam đăng ký tài khoản điện tử theo quy định và có chữ ký điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn.

Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài sử dụng tài khoản điện tử truy cập vào Trang thông tin cấp thị thực điện tử để đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài theo quy định.

Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan, tổ chức tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử trong thời hạn 03-05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử và phí cấp thị thực.

Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài sử dụng mã hồ sơ điện tử để nhận văn bản trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh tại Trang thông tin cấp thị thực điện tử và thông báo kết quả giải quyết cho người nước ngoài.

Người nước ngoài được cấp thị thực điện tử sử dụng mã hồ sơ điện tử do cơ quan, tổ chức thông báo để in thị thực điện tử.

Nghị định cũng quy định cụ thể danh sách 40 nước có công dân được thí điểm cấp thị thực điện tử và danh sách 28 cửa khẩu cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng thị thực điện tử.

40 quốc gia được cấp thị thực điện tử

Danh sách 40 quốc gia có công dân được cấp thị thực điện tử tại Việt Nam gồm: Azerbaijan, Argentina, Armenia, Ireland, Ba Lan, Belarus, Bulgaria, Brunei, Hàn Quốc, Đức, Chile, Colombia, CH Séc, Cuba, Đan Mạch, Đông Timor, Mỹ, Hungary, Hy Lạp, Italia, Kazakhstan, Nga, Anh, Luxembourg, Myanmar, Mông Cổ, Nhật Bản, Panama, Peru, Phần Lan, Pháp, Philippines, Romania, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Trung Quốc (không áp dụng với công dân mang hộ chiếu phổ thông điện tử), Uruguay, Venezuela, Na Uy và Slovakia.